Khotailieuonthi247.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô và các em học sinh Các chuyên đề ôn thi học sinh giỏi môn sinh học lớp 10 hay.
Tài liệu được biên soạn theo câu hỏi có đáp án đi kèm.
CHUYÊN
ĐỀ I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG
Câu 1 : Cơ thể sống có những dấu hiệu
riêng biệt nào mà giới vô sinh không có ?
- Cấu tạo bởi thành phần protein và axit
nucleic đặc trưng. Phân tử AND tự nhân đôi đảm bảo cơ chế sinh sản và di truyền
trong quá trình tự sao, AND phát sinh các biến dị di truyền được qua nhiều thế
hệ làm cho hệ gen ngày càng đa dạng
- Thường
xuyên tự đổi mới thành phần cấu tạo cơ thể
- Có khả
năng tự điều hoà nhờ hoạt động của hệ enzim và hoocmon
- Qua trao
đổi chất và năng lượng với môi trường thường dẫn đến sinh trưởng và phát triển.
Trong khi đó các vật thể vô sinh khi tương tác với môi trường thường bị biến
tính dẫn đến phân huỷ.
Câu 2 : Vì sao nói ngành Thực vật hạt kín
là ngành tiến hoá nhất?
- Có hệ mạch phát triển đưa chất dinh dưỡng
đi nuôi khắp cơ thể
- Thụ phấn
nhờ gió và côn trùng
- Thụ
tinh kép: ngoài tạo hợp tử còn tạo phôi nhũ làm nguồn dinh dưỡng nuôi hợp tử.
- Giàu
chất dinh dưỡng nuôi hợp tử phát triển nên tỉ lệ nảy mầm, sống sót cao
- Hạt
được bảo vệ trong quả nên tránh được các tác động bất lợi.
Với các đặc điểm mà chỉ có thực vật hạt kín
mới có kể trên làm cho chúng có khả năng thích nghi cao với môi trường sống,
khu vực phân bố rộng và là ngành tiến hóa nhất.
Câu 3 : Loài sinh vật nào được xem là dạng
trung gian giữa thực vật và đông vật vì sao?
Euglena
sp
- Nhà thực
vật học xếp chúng vào thực vật nguyên sinh (tảo): tảo mắt
- Nhà động
vật học xếp chúng vào động vật nguyên sinh: trùng roi
Euglena
sp
- Có lục lạp,
khi môi trường có ánh sáng
- Khi
thiếu ánh sáng kéo dài, lục lạp thoái hoá, chúng di chuyển, bắt mồi
Câu 4 : Nêu những điểm khác nhau giữa
vi khuẩn lam và tảo lục
Khuẩn lam |
Tảo lục |
Thuộc giới khởi sinh |
Thuộc giới nguyên sinh |
Thành peptidoglycan |
Thành xenlulozo |
Nhân sơ |
Nhân thực |
Chưa có lục lạp |
Có lục lạp |
Đơn bào |
Đơn bào hoặc đa bào |
Ít bào quan |
Nhiều bào quan |
Câu 5 : So sánh không bào ở tế bào động vật
và thực vật về cấu tạo và chưc năng?
|
Không
bào ở tế bào thực vật |
Không
bào ở tế bào động vật |
Cấu
tạo |
- Kích
thước lớn hơn, thường phổ biến - Chứa nước,
các chất khoáng hoà tan - Hình
thành dần trong quá trình phát triển của tế bào, kích thước lớn dần |
- Kích
thước nhỏ hơn, chỉ có ở một số loại tế bào - Chứa
các hợp chất hữu cơ, enzim - Hình
thành tuỳ từng lúc và trạng thái hoạt động của tế bào |
Chức
năng |
Tuỳ loại tế bào: dự trữ nước, muối
khoáng, điều hoà áp suất thẩm thấu, chứa các sắc tố |
Tiêu hoá nội bào, bài tiết, co bóp |
Câu 6: Vì sao địa y
không thuộc giới thực vật, mà xếp vào giới nấm cũng không hoàn toàn chính xác
Địa y
là kết quả của mối quan hệ cộng sinh giữa nấm và tảo lục hay vi khuẩn lam (có
chất diệp lục).
- Địa
y không phải là thực vật vì không có cấu tạo tế bào đặc trưng của thực vật và
cũng không có cấu trúc mô, cơ quan của thực vật đa bào bậc cao
- Địa
y cũng không đơn thuần là nấm vì trong cấu tạo ngoài tế bào sợi nấm còn có các
tế bào tảo lục hay vi khuẩn lam có chất diệp lục
Câu 7: Các vi sinh vật thường gặp trong đời sống
hằng ngày thuộc nhóm dinh dưỡng nào? Tại sao?
+ Hóa
dị dưỡng
+ Vì
chúng thường sinh trưởng trên các loại thực phẩm chứa các chất hữu cơ.
Câu 8: Tại sao nói hệ sống là hệ thống mở và tự
điều chỉnh? Cho ví dụ
- Hệ sống
là một hệ thống mở vì:
+ Thể
hiện mối quan hệ mật thiết giữa hệ sống với môi trường
+ Biểu
hiện ở khả năng trao đổi chất và năng lượng với môi trường
VD:
dùng
thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu hại nhưng cũng ảnh hưởng đến quần xã và hệ sinh
thái, sinh quyển
- Mọi cấp tổ
chức của hệ sống đều có cơ chế tự điều chỉnh để duy trì và cân bằng động giúp tổ
chức đó tồn tại và phát triển
VD: Ở quần
thể, khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi
ở và nơi sinh sản chật chội thì nhiều cá thể bị chết, lúc này mật độ quần thể
được điều chình về mức cân bằng
Câu 9 : Hãy sắp xếp loài người vào các bậc
chính trong thang phân loại
Loài |
Người
(Homo sapiens) |
Chi
(giống) |
Người
(Homo) |
Họ |
Người
(Homonidae) |
Bộ |
Linh
trưởng (Primates) |
Lớp |
Động vật
có vú (Mammalia) |
Ngành |
Động vật
có dây sống (Chordata) |
Giới |
Động vật
(Animalia) |
CHUYÊN ĐỀ 2. SINH
HỌC TẾ BÀO
Khái quát: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo
nên cơ thể sống. Bao gồm:
* Cấu tạo hoá học:
- Các nguyên tử:
+ Các nguyên tố vi lượng
+ Các nguyên tố đa lượng
- Các
phân tử:
+ Vô cơ: H2O,
. . .
+ Hữu cơ:
Cacbohidrat, lipit, protein, axit nucleic
* Cấu tạo sinh học:
- Màng -
Tế bào chất với các bào quan. - Nhân
A. CẤU TẠO HOÁ HỌC
I. CẤU TẠO TỪ CÁC NGUYÊN
TỬ - nguyên tố hoá học
Trong
92 nguyên tố hoá học có trong thiên nhiên, có khoảng 25 nguyên tố (O, C, H, N,
Ca, P, K, S, Cl, Na, Mg, Fe…) cấu thành nên các cơ thể sống.
→ Như vậy, ở cấp độ nguyên tử, giới vô cơ
và giới hữu cơ là thống nhất.
1. Nguyên tố vi lượng:
Các
nguyên tố mà lượng chứa ít hơn 10- 4 (hay 0,01%).
VD: Mn, Zn, Cu, Mo…
2. Nguyên tố đa lượng:
Các
nguyên tố mà lượng chứa trong khối lượng chất sống của cơ thể lớn hơn 10-
4
Ví dụ: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Na…
Cacbon
có lớp vỏ electron vòng ngoài cùng có 4 electron nên nguyên tử cacbon cùng một
lúc có thể có 4 liên kết cộng hoá trị với các nguyên tố khác, nhờ đó đã tạo ra
một số lượng lớn các bộ khung cacbon của các phân tử và đại phân tử hữu cơ khác
nhau.
3. Vai trò: Cấu trúc nên tế bào:
- C, H,
O, N là những nguyên tố chủ yếu của các hợp chất hữu cơ xây dựng nên cấu trúc tế
bào.
- Trong chất nguyên sinh các nguyên tố hoá học tồn tại dưới dạng các anion (PO43-
, SO42- , Cl- , NO3- )
và cation (Ca2+ , Na+ , K+ ) hoặc có trong
thành phần các chất hữu cơ (như Mg trong chất diệp lục…).
- Nhiều nguyên tố vi lượng (Mn, Cu, Zn,
Mo…) là thành phần cấu trúc bắt buộc của hàng trăm hệ enzym xúc tác các phản ứng
sinh hoá trong tế bào .
VD: Cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng rất
nhỏ iôt nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bệnh bướu cổ.
Mo chiếm tỉ lệ 1/16. 000. 000 nguyên tử hydro nhưng thiếư Mo cây trồng khó phát
triển, thậm chí bị chết.
II. CẤU TẠO TỪ CÁC PHÂN TỬ
- Chất
1. Cấu tạo từ các chất vô
cơ: H2O
a. Cấu trúc và đặc tính
hoá – lí
Được cấu
tạo từ một nguyên tử oxy liên kết với hai nguyên tử hydro bằng các mối liên kết
cộng hoá trị, tạo thành một góc 104,5o.
Do oxy có độ âm điện (3,44) lớn hơn hydro (2,20) nên đôi electron dùng chung bị
kéo lệch về phía oxy → phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu nhau – Tính phân cực. Trong đó khu vực gần mỗi nguyên tử hydro mang
điện tích dương và khu vực gần với nguyên tử oxy mang điện tích âm.
...
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.khotailieuonthi247.com/