Tài liệu định dạng word, được phân chia theop từng chủ đề, từng bài, giúp dễ dàng tham khảo.
Tài liệu gồm:
Phần I - Sinh Học Tế Bào
Phần II - Sinh Học Vi Sinh Vật
Phần III - Giới thiệu đề ôn luyện và đáp án
ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 1
Câu 1:
a. Một nhà khoa học làm thí nghiệm như sau:
Nghiền một mẫu lá thực vật rồi lấy dịch nghiền cho vào 4 ống nghiệm, sau đó cho
thêm một loại thuốc thử để nghiên cứu:
- Ống nghiệm 1: Cho thêm vào dung dịch
phêlinh.
- Ống nghiệm 2: Cho thêm vào dung dịch KI.
- Ống nghiệm 3: Cho thêm vào dung dịch BaCl2.
- Ống nghiệm 4: Cho thêm vào dung dịch mẫu
axit picric.
Hãy
dự đoán kết quả thu được ở mỗi ống nghiệm và giải thích?
b. Khi cấu trúc bậc 1 của protein nào đó bị
thay đổi thì chức năng của protein đó có bị thay đổi hay không? Giải thích và
cho ví dụ minh họa?
Câu 2:
a. Điểm khác nhau trong cấu trúc của tế bào
động vật và tế bào thực vật.
b. Điểm khác nhau nào dẫn đến sự khác nhau
trong quá trình trao đổi nước của hai loại tế bào này?
Câu 3: So sánh bào quan lizoxom với bào quan peroxixom
Câu 4: Nêu các bậc cấu trúc của protein và cho biết các
loại liên kết hóa học trong các bậc cấu trúc đó?
Câu 5: Ở một loài có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Theo dõi
sự phân bào của một tế bào sinh dưỡng trong 24 giờ ta nhận thấy thời gian của
các kì trung gian nhiều hơn
thời gian tiến hành phân bào là 14 giờ. Quá trình phân bào nói trên đã đòi hỏi
môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu hoàn toàn mới tương đương với 1240 NST.
Thời gian tiến hành kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối của một chu kỳ nguyên
phân lần lượt tương ứng với tỉ lệ 1: 3: 2: 4.
a. Xác định thời gian tiến hành của mỗi kỳ
trong chu kỳ nguyên phân.
b. Xác định thời gian của một kì trung gian.
c. Ở các thời điểm 9 giờ 32 phút và 23 giờ 38
phút (tính từ lúc tế bào bắt
đầu phân bào lần thứ nhất):
* Tế bào trên đang phân bào ở đợt thứ mấy?
* Đặc điểm về hình thái của NST ở mỗi thời
điểm nói trên.
Câu 6:
a. Hãy giải thích vì sao khi hỏng hệ thống
khung xương tế bào thì sẽ dẫn tới bệnh vô sinh ở nam giới và bệnh viêm đường hô
hấp?
b. Hãy cho biết mỗi loại protein sau:
Amilaza, Insulin, Tubulin, ADN polimeraza được tổng hợp ở loại riboxom nào
trong 3 loại là riboxom bám màng, riboxom tự do, và riboxom ti thể? Giải thích.
c. Sự vận chuyển H+ qua màng sinh học liên quan đến hai quá
trình trao đổi chất nào diễn ra trên màng tế bào?
Câu 7: Trong quá trình chế biến giấm từ rượu, sau một thời
gian ta thấy có một lớp váng trắng phủ trên bề mặt.
a. Váng trắng do vi sinh vật nào tạo ra? Ở
đáy cốc có loại vi sinh vật này không? Giải thích.
b. Nhỏ một giọt dịch nuôi cấy vi sinh vật này
lên lam kính, rồi nhỏ bổ sung một giọt H2O2 vào giọt dịch
nuôi cấy trên thì sẽ thấy hiện tượng gì? Giải thích.
c. Vì sao nếu để cốc giấm có váng trắng quá
lâu thì độ chua của giấm sẽ giảm dần? Cách khắc phục hiện tượng đó?
Câu 8: Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc và
biểu hiện chức năng của plasmit và phagơ ôn hoà ở vi khuẩn.
Câu 9: Ba bạn học sinh làm sữa chua theo 3 cách như sau:
- Cách 1: Pha sữa bằng nước nóng, sau đó bổ
sung ngay một thìa sữa chua Vinamilk → ủ ấm từ 6 - 8 giờ.
- Cách 2: Pha sữa bằng nước nóng, sau đó để
nguội bớt đến khoảng 40°C, bổ sung một thìa sữa chua Vinamilk, cho thêm enzym
lizozim → ủ ấm
6 - 8giờ.
- Cách 3: Pha sữa bằng nước nóng, sau đó để
nguội đến khoảng 40°C, bổ sung một thìa sữa chua Vinamilk, ủ ấm từ 6 - 8 giờ.
Trong
3 cách trên, cách làm nào sẽ có sữa chua để ăn? Cách làm nào sẽ không thành
công? Giải thích.
Câu 10:
a. Có thể sử dụng môi trường nuôi vi khuẩn để nuôi virus được không?
Giải thích?
b. Có một số protein cũng có thể lây nhiễm và gây bệnh. Đặc điểm
của các loại protein này?
c. Hãy so sánh phương thức lây truyền ngang
và dọc của các virus ở thực vật?
d. Phagơ SPO1 là loại phagơ độc (phagơ làm
tan tế bào) đối với vi khuẩn Bacillus
subtilis (một loại vi khuẩn G-). Dịch huyền phù Bacillus subtilis trong môi trường đẳng trương có bổ sung lizozim
có bị nhiễm phagơ SPO1 hay không? Vì sao?
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
Câu 1:
a. Kết quả thí nghiệm và giải thích:
- Ống nghiệm 1: Tạo kết tủa đỏ gạch ở đáy ống nghiệm.
Do trong tế bào có đường glucozơ. Đường
glucozơ có nhóm chức CHO nên có tính khử. Dung dịch phêlinh có CuO nên nhóm chức
CHO của glucozơ đã khử CuO trong dung dịch phê linh thành Cu2O (Cu2O có kết tủa đỏ gạch).
- Ống nghiệm 2: Tạo dung dịch xanh tím.
Do trong tế bào thực vật có tinh bột. Màu
xanh tím do phản ứng màu đặc trưng của tinh bột với KI.
- Ống nghiệm 3: Tạo kết tủa trắng ở đáy ống nghiệm.
Do trong tế bào có
- Ống nghiệm 4: Tạo kết tủa hình kim màu vàng.
Do trong tế bào có K+, tạo kết
tủa màu vàng của muối kali picrat.
b. Khi cấu trúc bậc 1 của protein nào đó bị
thay đổi thì chức năng của protein đó có thể bị thay đổi và cũng có thể không bị
thay đổi.
+ Giải
thích: cấu trúc hình thù không gian ba chiều (cấu trúc bậc 3) quyết định hoạt
tính và chức năng của protein. Vì vậy:
- Nếu sự thay đổi cấu trúc bậc 1 không làm thay đổi cấu hình không gian → chức năng protein không bị thay đổi.
- Nếu sự thay đổi cấu trúc bậc 1 làm thay đổi cấu hình không gian → chức năng protein bị thay đổi.
+ Ví dụ: Nếu thay đổi cấu
trúc bậc 1 làm thay đổi trung tâm hoạt động của enzym thì chức năng của enzym bị
ảnh hưởng. Nếu sự thay đổi này nằm ngoài vùng trung tâm hoạt động thì chức năng
của enzym không bị ảnh hưởng.
Câu 2: a. Điểm khác nhau trong cấu trúc của tế bào động vật và tế bào thực vật:
Tế bào động vật |
Tế bào thực vật |
- Hình dạng: Có hình dạng rất đa dạng, tùy vào từng loại mô và tùy vào chức
năng của tế bào. - Không có thành tế bào. - Có bào quan lizoxom, trung thể. |
- Hình dạng: Có hình dạng ổn định, thường là hình trục (vì có thành xenlulozơ quy định hình dạng của tế
bào). - Có thành tế bào bằng
xenlulozơ. - Có bào quan lục lạp, có không bào lớn nằm ở trung tâm tế bào |
b. Sai khác trong quá trình hút nước là do:
- Tế bào thực vật có thành tế bào:
+ Thành tế bào tạo sức trương nước T nên S
= P − T. Vì có sức trương nước
T nên tế bào không bị vỡ trong môi trường nhược trương. Tế bào động vật không
có thành nên S = P, tế bào có thể bị vỡ trong môi trường nhược trương.
+ Thành tế bào quy định hình dạng của tế
bào nên khi tế bào mất nước gây co nguyên sinh thì tế bào thực vật không teo lại
(vì có thành tế bào duy trì hình dạng bên ngoài) mà vẫn giữ được hình dạng của
nó. Còn tế bào động vật do không có thành nên khi co nguyên sinh thì sẽ teo lại
và biến dạng.
- Tế bào thực vật có không bào lớn: Không
bào lớn chứa nồng độ chất tan cao nên có áp suất thẩm thấu lớn. Do vậy, tế bào
thực vật thường có áp suất thẩm thấu lớn hơn tế bào động vật.
Câu 3: a. Giống
nhau: Đều là bào quan có
màng đơn, có dạng hình cầu, có chứa enzym phân giải các chất, thực hiện tiêu
hoá nội bào.
b. Khác
nhau:
Tiêu chí |
Enzym của lizoxom |
Enzym của peroxixom |
Nguồn gốc |
Được tổng hợp từ các riboxom trên lưới nội chất hạt |
Được tổng hợp từ các riboxom tự do trong tế bào chất |
Đặc điểm xúc tác |
Xúc tác các phản ứng thủy phân |
Xúc tác các phản ứng oxi hóa khử |
Câu 4: Protein có 4 bậc cấu trúc:
- Bậc 1: trình tự các axit amin trong chuỗi
polipeptit mạch thẳng, cấu trúc bậc 1 được giữ vững bởi các liên kết peptit, là
những liên kết cộng hoá trị bền vững. Nhờ có liên kết cộng hoá trị bền vững nên
trình tự các axit amin không bị thay đổi bởi các tác động của môi trường.
- Bậc 2: Do bậc 1 xoắn kiểu α hay nếp gấp β cấu trúc bậc 2 được giữ nhờ liên kết
peptit của cấu trúc bậc 1 và
các liên kết yếu là liên kết hiđro. Liên kết hiđro được hình thành từ các nhóm
cho H (ví dụ nhóm bên NH3+) và các nhóm nhận H (ví dụ
- Bậc 3: Do bậc 2 tiếp tục cuộn xoắn lại
theo không gian ba chiều, cấu trúc bậc 3 được giữ bởi liên kết peptit, liên kết
đisunphit và các liên kết yếu như liên kết hiđro, lực hút Vande-van, tương tác
kị nước, liên kết ion.
- Bậc 4 do từ hai chuỗi polipeptit trở lên kết
hợp với nhau tạo thành, cấu trúc bậc 3 được hình thành nhờ liên kết peptit và
các liên kết yếu như ở bậc cấu trúc bậc 3.
Câu 5:
a. Thời gian của mỗi kì:
- Gọi x là số lần phân bào (x nguyên dương) ta có:
- Gọi t là thời gian của một lần phân bào
Ta có: 24 − 6t = 6t + 14 → t = 50 phút
Vậy
ta có:
Thời
gian của kì đầu
Thời gian của kì giữa
Thời
gian của kì sau
Thời gian của kì cuối =
b. Thời gian của 1 kì trung gian:
- Thời gian của 6 kì trung gian là
- Thời gian của 1 kì trung gian là =
c. Ở thời điểm:
* 9 giờ 32 phút = 572 phút:
- Thời gian của một chu kỳ phân bào = 190 +
50 = 240
- Số lần phân bào đã thực hiện là: 572: 240 = 2 lần dư 92 phút
572 - 240.2 = 92 phút < 190 phút
Chứng tỏ tế bào đang ở kì trung gian thứ
3, các NST đã nhân đôi và đang ở trạng thái NST kép.
* 23 giờ 28 phút = 1418 phút
- Số
lần phân bào đã thực hiện
- Các kì tiếp theo của lần phân bào thứ 6
= 240 − 218 = 32 phút
↔ lớn hơn 5 + 15 + 10 ↔ Tế bào đang ở kì cuối của lần phân bào thứ
6.
Vậy các NST ở trạng thái đơn và tháo xoắn.
Câu 6: a. Khi hỏng hệ thống khung xương tế bào thì sẽ dẫn
tới bệnh vô sinh ở nam giới và bệnh viêm đường hô hấp là vì:
- Ở nam giới, sự chuyển động của tinh trùng
phụ thuộc vào hệ thống vi ống tạo nên đuôi tinh trùng. Nếu hệ thống vi ống này bị hỏng thì
tinh trùng không chuyển động
đến ống dẫn trứng được, do đó bị vô sinh. Hệ thống vi ống chính là thành phần của
khung xương tế bào.
- Khi hỏng hệ thống khung xương tế bào thì
các tế bào lông của biểu mô ở hệ thống ống dẫn khí không chuyển động được nên
không ngăn được vi khuẩn xâm
nhập vào phổi. Khi các tế bào này không có khả năng ngăn vi khuẩn thì vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây viêm đường hô hấp, viêm phổi.
b. Các loại riboxom thực hiện tổng hợp các loại
protein đặc trưng cho tế bào. Riboxom bám màng (nằm trên màng - lưới nội chất hạt) tổng
hợp các protein xuất bào, riboxom tự do (nằm trong tế bào chất) tổng hợp các protein dùng trong tế bào, riboxom
ti thể tổng hợp các protein
dùng cho ti thể.
- Amilaza là enzym phân giải tinh bột. Enzym
này do tế bào tuyến tụy và tế
bào tuyến nước bọt tiết vào ống tiêu hoá để tiêu hoá tinh bột nên đây là
protein xuất bào. Insulin là hoocmon điều hòa đường máu cũng là protein xuất
bào → hai protein này được tổng
hợp từ riboxom bám màng.
- Tubulin là thành phần cấu tạo nên thoi vô
sắc khi phân bào, khung xương tế bào. ADN polimeraza là enzym dùng cho quá
trình tái bản ADN → hai
protein này được tổng hợp từ
riboxom tự do.
- ADN polimeraza có cả ở trong nhân tế bào
và cả ở ti thể nên riboxom ti thể cũng tổng hợp enzym này.
c. Sự
vận chuyển H+ qua
màng sinh học liên quan đến hai quá trình trao đổi chất diễn ra trên màng tế
bào là đồng vận chuyển và hoá thẩm
- Đồng vận chuyển các chất qua màng tế bào.
+ Ví dụ đồng vận chuyển H+/Lactozơ:
Khi tế bào bơm H+ từ trong tế bào ra ngoài màng tạo nên thế năng H+
thì sau đó thế năng H+ này sẽ cùng với lactozơ (đưa lactozơ
ngược chiều nồng độ) đi qua màng vào trong tế bào.
+ Ví dụ đồng vận chuyển H+/Saccarozơ
qua màng cũng diễn ra tương tự.
- Hóa thẩm: Tổng hợp ATP từ ADP và P vô cơ nhờ ezym ATP synthetaza theo cơ chế
hóa thẩm. Khi thế năng H+ ở xoang gian màng lớn thì H+ sẽ
khuếch tán qua kênh enzym ATPsynthetaza và hoạt hóa cho phản ứng tổng hợp ATP theo phương trình ADP +
P → ATP.
Câu 7: a. - Váng trắng do các đám vi khuẩn axetic liên kết
với nhau tạo ra.
- Vi khuẩn axetic là những vi khuẩn hiếu khí
bắt buộc nên ở đáy cốc không có loại vi khuẩn này (vì ở đáy cốc không có O2).
b. - Có hiện tượng sủi bọt (bọt khí bay lên).
- Giải thích: Vi khuẩn axetic là vi khuẩn hiếu
khí bắt buộc nên có enzym catalaza, phân giải H2O2 để giải
phóng oxi nên có bọt sủi lên.
c. - Khi để giấm lâu ngày, vi khuẩn
Acetobacter có khả năng oxi hóa axit axetic thành CO2 và H2O, làm giảm độ pH của dịch nuôi giấm → Giấm mất dần vị chua.
- Cách khắc phục: duy trì nồng độ rượu trong
dịch lên men giấm ít nhất 0,3 - 0,5% để ức chế sự họat động của vi khuẩn Acetobacter.
Câu 8: a. Khác nhau về cấu trúc:
- Plasmit là một phân tử ADN vòng, mạch kép
còn ADN của phagơ có thể là ADN mạch kép hoặc ADN mạch đơn, ARN mạch kép hoặc mạch
đơn.
- Plasmit chỉ mang gen quy định các đặc tính
có lợi cho vi khuẩn (như kháng kháng sinh, kháng độc tố, chống hạn,...) còn
phagơ thì mang gen gây hại cho tế bào vi khuẩn (tế bào chủ).
b. Khác nhau về chức năng:
- Plasmit luôn nằm trong tế bào chất của vi
khuẩn, không bao giờ làm tan tế bào vi khuẩn.
- Còn ADN của phagơ thì có thể cài vào ADN của
tế bào chủ, khi có tác nhân kích thích thì có thể sẽ làm tan tế bào chủ.
Câu 9: - Làm theo cách 3 sẽ có sữa chua để ăn.
- Cách 1 không thành công do sữa đang nóng bổ
sung vi khuẩn lactic vào ngay làm vi khuẩn bị chết bởi nhiệt độ
cao → không có tác nhân lên
men.
- Cách 2 không thành công do cho enzym
lizozim vào. Lizozim là loại enzym phá thành tế bào vi khuẩn. Khi có lizozim
thì vi khuẩn bị mất thành tế bào nên tế bào trương lên và bị vỡ ra → vi khuẩn lactic bị chết → không có tác nhân lên men.
- Cách 3: thành công do các yếu tố đều thuận
lợi cho vi khuẩn lactic phát triển và xảy ra lên men.
Câu 10: a. Không thể sử dụng môi trường nuôi vi khuẩn để
nuôi virus vì: Môi trường nuôi vi khuẩn là môi trường vô sinh (có chứa các chất
vô cơ hoặc hữu cơ) chứ không chứa các tế bào sống đang phân bào. Virus là dạng
sống ký sinh nội bào bắt buộc, chúng chỉ nhân lên và biểu hiện các đặc tính sống
khi ở trong tế bào sống. Vì vậy khi ở môi trường vô sinh thì virus không thể
nhân lên được.
b. Các protein này gọi là prion. Đặc điểm của
prion:
- Prion hoạt động rất chậm, thời gian ủ bệnh
của nó ít nhất mười năm đến khi bệnh biểu hiện triệu chứng (vì vậy rất khó xác
định được các nguồn lây nhiễm trước khi những trường hợp biểu hiện bệnh đầu
tiên xuất hiện).
- Prion rất khó bị phá hủy; chúng không bị bất
hoạt hay phân hủy khi đun nấu bình thường.
c. - Theo con đường di truyền ngang, cây có
thể bị lây nhiễm bởi một virus có nguồn gốc từ bên ngoài qua các vết thương trên biểu mô của cây gây ra bởi các
loài động vật ăn thực vật
- Theo con đường di truyền dọc, cây con có
thể được truyền virus từ cây bố (hoặc mẹ) qua hạt (sinh sản hữu tính) hoặc do sự
lây nhiễm qua các cành chiết/ ghép (sinh sản vô tính).
d. Vi khuẩn Bacillus subtilis không bị nhiễm phagơ SPO1 vì: Lizozim làm tan
thành tế bào của vi khuẩn Bacillus subtilis. Khi bị mất thành
tế bào thì sẽ bị mất thụ thể trên vi khuẩn. Do đó tế bào vi khuẩn bị mất thành
sẽ trở thành tế bào trần, không có thụ thể cho phagơ bám vào.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.khotailieuonthi247.com/