Khotailieuonthi247.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô Giáo án, kế hoạch bài dạy môn Giáo dục thể chất lớp 10 Cầu lông kết nối tri thức.
Giáo án được biên soạn kĩ lưỡng, hình ảnh minh hoạ đầy đủ, bản word đẹp. Đây sẽ là tài liệu bổ ích để quý thầy cô tham khảo, biên soạn giáo án phục vụ giảng dạy chương trình thpt 2018.
PHẦN I. KIẾN THỨC CHUNG
CHỦ
ĐỀ: SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN, DINH DƯỠNG
ĐỂ
RÈN LUYỆN SỨC KHỎE VÀ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
(2 tiết)
A. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
I. CẤU TRÚC NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
Chủ đề gồm 2 nội dung:
- Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
- Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể
chất.
II. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
- Chủ đề không cấu trúc thành bài, không phân phối số tiết cho các nội
dung.
- GV chủ động lựa chọn, phân phối nội dung thực hiện để lồng ghép phù hợp
với tiến trình dạy học các chủ đề khác trên cơ sở bảo đảm học đi đôi với hành.
B. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU
Hình thành, phát triển ở HS:
-
Khả năng sử dụng
các yếu tố có lợi và phòng tránh các yếu tố có hại của tự nhiên để rèn luyện sức
khỏe, phát triển thể chất.
-
Khả năng sử dụng hợp
lí các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
II. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
1. Kiến thức
-
Nhận biết được các
yếu tố có lợi, có hại của môi trường tự nhiên đối với sức khỏe và sự phát triển
thể chất.
-
Bước đầu nhận biết
được chế độ dinh dưỡng hợp lí, cần thiết đối với hoạt động luyện tập thể dục thể
thao.
2. Kĩ năng
-
Lựa chọn được những
yếu tố thuận lợi của môi trường tự nhiên và dinh dưỡng để nâng cao hiệu quả tập
luyện.
3. Thái độ
-
Luôn quan tâm đến
điều kiện của môi trường tự nhiên và và chế độ dinh dưỡng trong quá trình luyện
tập thể thao và rèn luyện thân thể.
C. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
-
Biết sử dụng các yếu
tố tự nhiên (không khí, nước, ánh sáng,….), dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và
phát triển thể chất.
2. Năng lực
-
Năng lực chung:
·
Giải
quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự
sáng tạo.
·
Góp phần
phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc
với giáo viên.
-
Năng lực riêng:
·
Lựa
chọn được những yếu tố thuận lợi của môi trường tự nhiên và dinh dưỡng để nâng
cao hiệu quả tập luyện.
3. Phẩm chất
-
Chủ động tích cực tham
gia các hoạt động luyện tập trong môi trường tự nhiên để rèn luyện và nâng cao
sức khỏe.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
-
Giáo án, SGK, SGV Giáo dục
thể chất 10 (Cầu lông).
-
Hình ảnh, tranh vẽ minh
họa có liên quan đến các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng.
2. Đối với học sinh
-
SGK Giáo dục thể chất 10
(Cầu lông).
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, từng bước bước vào bài học.
b. Nội dung:
- GV sử dụng phương tiện trực quan, giúp HS có nhận
biết ban đầu về hình ảnh các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe
và phát triển thể chất.
- GV đặt câu hỏi để thu hút, khích lệ sự tập
trung chú ý khai thác vốn hiểu biết của HS.
c. Sản phẩm học tập: HS trình bày một số hiểu biết có liên quan đến
các yếu tố dinh dưỡng, tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu vấn đề và đặt câu hỏi cho HS thảo luận:
+ Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố nào?
+ Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình
luyện tập TDTT không? Cho ví dụ.
+ Hằng ngày, cần cung cấp những gì để giúp cơ thể
phát triển thể chất và tăng cường sức khỏe?
+ Luyện tập TDTT giúp cơ thể tăng hay giảm tiêu
hao năng lượng?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
- HS vận dụng kiến thức thực tế, hiểu biết của bản
thân để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV đại diện HS trả lời câu hỏi:
+ Môi trường tự nhiên gồm những yếu tố: đất, nước, không khí, ánh sáng,...
+ Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình luyện
tập TDTTT. Ví dụ: Chạy ngược gió tốc độ
chạy giảm hơn so với chạy xuôi gió, chạy lên dốc mệt hơn so với chạy trên đường
bằng,...
+ Trong quá trình luyện tập TDTT; mồ hôi ra nhiều
thì cơ thể đòi hỏi phải cung cấp lượng nước vừa đủ.
+ Hằng ngày cần cung cấp thức ăn và nước uống để
giúp cơ thể phát triển thể chất và tăng cường sức khoẻ.
+ Luyện tập TDTT giúp cơ thể tăng tiêu hao năng
lượng.
- GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, khuyến khích động viên
HS.
- GV dẫn dắt vào bài học: Các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng chiếm một
vai trò quan trọng trong việc rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất của
chúng ta. Ở mỗi thời kỳ phát triển, yếu tố tự nhiên và nhu cầu về dinh dưỡng
hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại luôn
luôn là vấn đề đáng chú ý, vì đó là nền tảng của sức khỏe. Vậy chúng ta cần sử
dụng các yếu tố tự nhiên và dinh dưỡng như thế nào để đảm bảo và phù hợp? Hãy
cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Chủ đề: Sử dụng các yếu
tố tự nhiên và dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe
và phát triển thể chất bao gồm: các yếu tố của không khí, ánh sáng mặt trời,
môi trường nước, địa hình.
b. Nội dung: GV
tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK
tr.4-6, thực hiện nhiệm vụ học tập.
c. Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và phát triển
thể chất.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN
PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập - GV dẫn dắt: Môi trường tự nhiên chứa đựng trong đó cả yếu tố có lợi
và có hại đối với sức khoẻ con người. Sử dụng hợp lí các yếu tố của môi trường
tự nhiên có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả luyện tập thẻ dục thể thao
(TDTT) vì mục đích sức khoẻ. - GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK tr.4-6, thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của không khí để luyện tập. + Nhóm 2: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của ánh
sáng mặt trời để luyện tập. + Nhóm 3: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của môi
trường nước để luyện tập. + Nhóm 4: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của địa
hình để luyện tập. Bước 2: HS
tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV
đưa ra. - GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi
nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo
cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung
thảo luận: + Nhóm 1: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của không khí để luyện tập. + Nhóm 2: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của
ánh sáng mặt trời để luyện tập. + Nhóm 3: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của
môi trường nước để luyện tập. + Nhóm 4: Tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố của
địa hình để luyện tập. - GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt
câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ). Bước 4:
Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. |
I. Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và
phát triển thể chất 1. Sử dụng
các yếu tố của không khí để luyện tập a. Nhiệt độ
và độ ẩm không khí - Những ngày nắng nóng, độ ẩm cao: + Lựa chọn thời điểm, địa điểm có nhiệt độ
không khí thấp hơn, giàu oxygen để luyện tập. + Rút ngắn thời gian luyện tập, tăng số lượng các quãng nghỉ ngắn trong buổi tập ở nơi
thoáng mát. + Thả lỏng và hồi phục tích cực sau luyện tập. + Sử dụng trang phục rộng rãi, thoáng mát, dễ
thắm hút mồ hôi. + Kịp thời bổ sung lượng nước đã mắt do mô hôi. + Không tắm trong hoặc ngay sau khi dừng luyện
tập. - Những ngày giá lạnh, độ ẩm cao: + Không luyện tập vào các thời điểm có nhiệt độ
thấp, nơi bị gió lùa. + Khởi động kĩ trước khi luyện tập, đảm bảo đủ ấm
cho cơ thể. b. Chuyển động
không khí (gió) - Với bài tập chạy: + Chạy ngược chiều gió: tốc độ chạy bị giảm sút, hoạt động hô hấp khó
khăn, cơ thể nhanh mệt mỏi. + Chạy xuôi chiều gió: mức độ gắng sức được giảm
bớt, cảm giác nóng bức tăng lên. - Với các môn thể thao như Bóng đá, Bóng
chuyên, Cầu lông, Đá cầu,… : khi luyện tập ngoài trời, hướng gió, tốc
độ gió có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả luyện tập và thi đấu. c. Áp suất
không khí Áp suất không khí giảm dẫn đến lượng oxygen
trong không khí giảm, cơ thể xuất hiện các rối loạn về hoạt động thần kinh,
tuần hoàn, hô hấp, làm suy giảm khả năng phối hợp vận động của cơ thể, gây
khó thở, chóng mặt, buồn nôn và giảm khả năng hoạt động thể lực. à Người tập nên sử dụng các bài tập vận động nhẹ
nhàng, giảm thời gian vận động, tăng cường hít thở sâu và thả lỏng cơ thể sau
mỗi lần thực hiện bài tập. 2. Sử dụng
các yếu tố của ánh sáng mặt trời để luyện tập Khi hoạt động TDTT ngoài trời, để tránh tác hại
của ánh nắng mặt trời, người tập cần: - Chọn nơi tập có nhiều bóng mát của cây xanh,
chọn thời điểm ánh sáng mặt trời có cường độ không cao, hạn chế thời gian tiếp
xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. - Bôi kem chống nắng, mặc áo quần phù hợp với
hoạt động luyện tập, đeo kính và đội mũ,... 3. Sử dụng
các yếu tố của môi trường nước để luyện tập Khi luyện tập trong môi trường nước, người tập
cần: - Có kiến thức, kĩ năng về phòng chống đuối nước - Nhận biết được mức độ sạch, an toàn của nước
thông qua độ trong, màu, mùi vị, nhiệt độ và những yếu tố tiềm ẩn sự nguy hiểm đối với việc luyện tập. 4. Sử dụng
các yếu tố của địa hình tự nhiên để luyện tập - Chạy lên dốc: phát triển sức mạnh đôi chân,
chạy xuống dốc với độ dốc thích hợp có tác dụng phát triển tần số và độ dài
bước chạy. - Chạy trên cát: phát triển sức bền chung và sức
mạnh. - Chạy trên địa hình quanh co, khúc khuỷu: rèn
luyện sức bên, khả năng phản xạ và sức nhanh trong xử li tình huống,… |
Hoạt động 2: Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe
và phát triển thể chất.
b. Nội dung: GV
tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK
tr.7-10, thực hiện nhiệm vụ học tập.
c. Sản phẩm học tập: Trình bày theo nhóm các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển
thể chất.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV - HS |
DỰ KIẾN SẢN
PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập - GV chia HS thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận theo nhóm, đọc thông tin và quan sát tranh ảnh SGK tr.7-10, thực hiện nhiệm vụ: + Nhóm 1: Tìm hiểu việc sử dụng các chất dinh dưỡng và nước để rèn luyện sức
khỏe và phát triển thể chất. + Nhóm 2: Tìm hiểu ảnh hướng của việc thừa, thiếu các
chất dinh dưỡng và nước. + Nhóm 3: Tìm hiểu việc sử dụng dinh dưỡng cho hoạt động
luyện tập và thi đấu thể dục thể thao. + Nhóm 4: Tìm hiểu việc sử dụng chế độ dinh dưỡng hợp
lí trong hoạt động thể dục thể thao. - GV rút ra kết luận: Cơ thể cần phải có đủ
chất dinh dưỡng. Sự thừa hay thiếu các chất dinh dưỡng đều có hại cho sức khỏe.
Bước 2: HS
tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ GV
đưa ra. - GV theo dõi phần thảo luận của các thành viên trong từng nhóm, của mỗi
nhóm, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo
cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm trình bày nội dung
thảo luận: + Nhóm 1: Tìm hiểu việc sử dụng các chất dinh dưỡng và nước để rèn
luyện sức khỏe và phát triển thể chất. + Nhóm 2: Tìm hiểu ảnh hướng của việc thừa,
thiếu các chất dinh dưỡng và nước. + Nhóm 3: Tìm hiểu việc sử dụng dinh dưỡng
cho hoạt động luyện tập và thi đấu thể dục thể thao. + Nhóm 4: Tìm hiểu việc sử dụng chế độ dinh
dưỡng hợp lí trong hoạt động thể dục thể thao. - GV mời đại diện các nhóm nhận xét lẫn nhau, đặt
câu hỏi cho nhóm bạn (nếu chưa rõ). Bước 4:
Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. |
II. Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để
rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất 1. Các chất
dinh dưỡng và nước - Chất đạm được chia thành hai loại là đạm động
vật và đạm thực vật. - Vai trò của chất đạm: + Giúp cơ thể phát triển tốt về thể chất và trí
tuệ. + Cần thiết cho việc tái tạo các tế bào đã chết. + Góp phân tăng khả năng đê kháng và cung cấp
năng lượng cho cơ thể. b. Chất bột
đường (carbohydrate) - Chất bột đường có trong gạo, ngô, khoai, sắn,... à Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho mọi
hoạt động của cơ thể, chuyển hoá thành các chất dinh dưỡng khác. - Chất
xơ giúp ngăn ngừa bệnh táo bón, làm cho những chất thải mềm ra để dễ dàng thải
ra khỏi cơ thể. c. Chất béo
(lipid) - Có trong mỡ động vật, dầu thực vật, các loại
hạt, các loại bơ,... - Vai trò của chất béo: + Cung cấp năng lượng tích trữ dưới da ở dạng một
lớp mỡ và giúp bảo vệ cơ thể. + Giúp hấp thu một số vitamin cần thiết cho cơ
thể. d. Vitamin
và chất khoáng - Vitamin gồm các nhóm: A, B, C, D, E, PP,
K,...; các chất khoáng: phosphorus, iodine, calcium, iron,... - Vai trò của vitamin: + Giúp hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, hệ tuần hoàn,
xương, da,... hoạt động bình thường. + Tăng cường sức để kháng của cơ thể. + Giúp cơ thể phát triển tốt, luôn khoẻ mạnh,
vui vẻ. - Vai trò của chất khoáng: + Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của
cơ bắp. + Tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu và các
quá trình chuyển hoá của cơ thể. e. Nước uống - Nước có ở tất cả các bộ phận trong cơ thể như
não, cơ, xương... - Vai trò của nước: + Là môi trường cho mọi chuyển hoá và trao đổi
chất của cơ thể. + Giúp cơ thể hấp thụ dưỡng chất. + Vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxygen đi khắp
tế bào; giúp loại bỏ chất thải. + Giúp điều hoà thân nhiệt, bôi trơn các khớp
xương, giúp bảo vệ các cơ quan quan trọng trong cơ thể. 2. Ảnh hướng
của việc thừa, thiếu các chất dinh dưỡng và nước a. Chất đạm - Thừa chất đạm: gây nên bệnh béo phì, bệnh huyết
áp, bệnh tim mạch. - Thiếu chất đạm gây nên bệnh suy dinh dưỡng, bệnh
nhiễm khuẩn và trí tuệ kém phát triển. b. Chất bột
đường - Thừa chất bột đường: làm tăng trọng lượng cơ
thể, gây bệnh béo phì. - Thiếu chất bột đường: bị đói, mệt, cơ thể ốm
yếu. c. Chất béo - Thừa chất béo: cơ thể béo phi, ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ. - Thiếu chất béo: thiếu năng lượng và vitamin,
cơ thể ốm yếu, dễ mệt mỏi. d. Ảnh hưởng
của sự mất nước Khi cơ thể mất nước : - Làm giảm khả năng tự làm mát, giảm thể tích
máu dẫn đến làm giảm lượng máu chảy tới tìm. - Làm mất các chắt điện giải, ảnh hưởng tới khả
năng co cơ. 3. Sử dụng
dinh dưỡng cho hoạt động luyện tập và thi đấu thể dục thể thao a. Thức ăn Bữa ăn trước luyện tập và thi đấu: cần có giá
trị dinh dưỡng cao, khối lượng nhỏ, dễ tiêu hoá, chứa nhiều carbohydrate,
phosphorus, vitamin C. - Bữa ăn sau luyện tập: cần đáp ứng về nhu cầu
chất đạm, chất bột đường, có nhiều chất xơ giúp hồi phục, dự trữ năng lượng;
đảm bảo đáp ứng đầy đủ các khoáng chất và vitamin. - Bữa ăn phải đúng giờ mới tạo được cảm giác
ngon miệng, không nên ăn nhanh. - Không nên luyện tập ngay sau khi ăn, vận động
ngay sau khi ăn. - Không nên ăn ngay sau khi dừng luyện tập. b) Nước uống Cung cấp lượng nước vừa đủ với phương pháp uống
từng ngụm nhỏ, uống nhiều lần trong hoạt động luyện tập và thi đấu TDTT
mang lại nhiều lợi ích cho sức khoẻ. 4. Chế độ
dinh dưỡng hợp lí trong hoạt động thể dục thể thao - Hợp lí về số lượng: Đáp ứng đủ nhu cầu về
năng lượng cho cơ thể tiến hành các hoạt động trong ngày. - Hợp lí về chất lượng: Đủ chất và cân đối về tỉ
lệ giữa các chất dinh dưỡng. - Hợp lí về thời điểm, số lần: Ăn đúng giờ,
đúng số lượng bữa ăn trong ngày. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TỆP
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố được nội dung
kiến thức của bài học.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS viết ra các từ
khóa của bài học liên quan tới chủ đề các yếu tố dinh dưỡng; HS viết từ khóa
lên bảng.
c. Sản phẩm học tập: Các từ khóa của bài học liên
quan tới chủ đề các yếu tố dinh dưỡng.
d. Tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc cá nhân: Viết ra các từ khóa liên quan tới chủ đề các yếu tố tự
nhiên, dinh dưỡng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
- HS vận dụng kiến thức đã học, viết ra các từ khóa trong
bài học.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV
mời đại diện HS lên bảng, viết các từ khóa có liên quan đền bào học về chủ đề
các yếu tố tự nhiên, dinh dưỡng.
- GV
mời đại diện HS nhận xét, bổ sung.
Bước
4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV
nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố, vận dụng kiến thức đã học về các yếu tố tự
nhiên, dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và phát triển thể chất.
b. Nội dung: GV nêu nhiệm vụ và yêu cầu HS trả lời câu hỏi bài tập 1-8 SGK tr.10.
c. Sản phẩm học tập: Trả lời được câu hỏi 1-8 SGK tr.10.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu cho HS thảo luận theo nhóm:
+ Trong những ngày nắng nóng, thời điểm nào thích hợp để
luyện tập cầu lông?
+ Khi luyện tập cầu lông trong những ngày không khí có độ
ẩm cao, thời tiết lạnh giá cần chú ý điều gì?
+ Trình bảy tác dụng và tác hại của ánh sáng mặt trời đối
với cơ thể khi hoạt động TDTT.
+ Địa hình tự nhiên có được coi là yếu tố để rèn luyện
thân thể không? Vì sao?
+ Nêu vai trò của thức ăn và nước uống trong luyện tập và
thi đấu TDTT.
+ Vì sao trong luyện tập và thi đấu TDTT, cơ thể phải được
cung cấp đủ nước và chất dinh dưỡng?
+ Hãy nêu biểu hiện của cơ thể khi bị mất nước.
+ Kể tên một số chất dinh dưỡng trong thức ăn hằng ngày của
bản thân.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học, thảo luận theo nhóm và thực
hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận:
+ Trong những ngày nắng nóng, thời điểm thích hợp để luyện
tập cầu lông: có nhiệt độ không khí thấp như sáng sớm, cuối buổi chiều.
+ Khi luyện tập cầu lông trong những ngày không khí có độ
ẩm cao, thời tiết lạnh giá cần chú ý: không luyện tập vào thời điểm có nhiệt độ
thấp, nơi có gió lùa, khởi động kĩ trước khi luyện tập, đâm bảo đủ ấm cho cơ thể.
+ Tác dụng và tác hại của ánh sáng mặt trời đối với cơ thể
khi hoạt động TDTT:
·
Tác
dụng: thúc đẩy quá trình phát triển của xương, tăng khả năng miễn dịch và chức
năng hoạt động của não bộ, hệ tìm mạch, ngăn ngừa một số bệnh tật,...
·
Tác
hại: gây ra những tổn thưởng về da, mắt và sức khoẻ.
+ Địa hình tự nhiên được coi là yếu tố để rèn luyện thân
thể. Vì chạy trên địa hình tự nhiên sẽ phát triển tấn số, độ dài bước chạy; sức
mạnh của đôi chân, sức bên và khả năng phản xạ.
+ Vai trò của thức ăn và nước uống trong luyện tập và thi
đấu TDTT: giúp cơ thể có đủ năng lượng để hoạt động; nước giúp cơ thể điều chỉnh
nhiệt độ, vận chuyển các chất dinh dưỡng...
+ Trong luyện tập và thi đấu TDTT, cơ thể phải được cung
cấp đủ nước và chất dinh dưỡng: giúp cơ thể có thể cân bằng và huy động lượng
nước, lượng calo đã tiêu hao trong quá trình vận động.
+ Biểu hiện của cơ thể khi bị mất nước: khát nước; uể oải,
mệt mỏi nhanh; khả năng hồi phục chậm và những rối loạn về ý thức hoặc vận động,...
+ Tên một số chất dinh đưỡng trong thức ăn hằng ngày của
bản thân: Profein, carbohydrate, lipid, vitamin, chất khoáng.
- GV mời HS nhận xét,
bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
* KẾT THÚC TIẾT HỌC VÀ HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- GV nhận xét hoạt động học tập và giao nhiệm vụ ôn tập về nhà cho HS:
+ Sử dụng các yếu tố tự nhiên để rèn luyện sức khỏe và
phát triển thể chất.
+ Sử dụng các yếu tố dinh dưỡng để rèn luyện sức khỏe và
phát triển thể chất.
+ Đọc và tìm hiểu trước Bài 1 (Chủ đề 1) – Lịch sử ra đời, phát triển
môn Cầu lông.
....