Từ khóa: Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10, Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức, Kế hoạch bài dạy ngữ văn 10, Kế hoạch bài dạy ngữ văn 10 kết nối tri thức, Giáo án ngữ văn 10 kết nối tri thức, Giáo án ngữ văn 10.
Khotailieuonthi247.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức cả năm.
Tài liệu được chia theo từng bài, từng tiết học giúp thầy cô dễ dàng tham khảo.
Link tải full ở cuối trang.
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Sự hấp dẫn của truyện kể
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Vẻ đẹp của thơ ca
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận.
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Sức sống sử thi
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Tích trò sân khấu dân gian.
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Nguyễn Trãi
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Quyền năng của người kể chuyện
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Thế giới đa dạng của thông tin
- Kế hoạch bài dạy + Bài giảng Powerpoint ngữ văn 10 kết nối tri thức Bài Hành trang cuộc sống.
BÀI 1
SỨC HẤP DẪN CỦA
TRUYỆN KỂ
(11 tiết)
(Đọc: 7 tiết; Tiếng Việt: 1 tiết; Viết:
2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)
A. Mục tiêu
1. Về
kiến thức
Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện nói chung và thần
thoại nói riêng như: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể
chuyện ngôi thứ ba và lời nhân vật.
2. Về
năng lực
-
Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông
điệp của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
-
Viết được một văn bản nghị luận phân tích, đánh giá chủ
đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
-
Biết thuyết trình (giới thiệu, đánh giá) về nội dung
và nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
3. Về
phẩm chất
Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với cộng
đồng.
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
Phần 1: ĐỌC
Tiết 1-2
Văn bản 1,2,3
TRUYỆN VỀ CÁC VỊ THẦN SÁNG TẠO THẾ GIỚI
(THẦN TRỤ TRỜI, THẦN
SÉT, THẦN GIÓ)
(Thần thoại Việt Nam)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp học sinh:
- Nhận biết được các đặc điểm cơ bản của truyện thần thoại.
- Nêu được một số yếu tố cơ bản của chùm truyện về các vị thần
sáng tạo thế giới: cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật,…; nghệ thuật sử
dụng yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang đường với thế giới
khách quan.
- Hiểu được cách nhận thức và lí giải về thế giới tự nhiên
của người xưa.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự
học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, hợp tác, sử dụng CNTT…
b. Năng lực đặc thù:
* Đọc:
- Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản thể loại thần thoại
nói chung, đặc biệt là nhóm truyện thần thoại suy nguyên: cốt truyện, thời
gian, không gian, nhân vật...
- Nhận biết và phân tích được các yếu tố cơ bản của chùm
truyện về các vị thần sáng tạo thế giới: cốt truyện, không gian, thời gian,
nhân vật.
- Nhận biết và phân tích được nghệ thuật sử dụng yếu tố
hoang đường
- Hiểu, phân tích, đánh giá được cách nhận thức, lí giải về
thế giới tự nhiên và khát vọng của người xưa; thấy được vẻ đẹp “một đi không
trở lại” làm nên sức hấp dẫn riêng của thể loại thần thoại.
* Nói –nghe:
- Biết kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung, nghệ
thuật của 3 truyện thần thoại và một số truyện thần thoại khác.
- Biết cảm nhận, trao đổi,
trình bày ý kiến của mình về các nhân vật trong truyện; biết thể hiện thái độ và quan điểm cá
nhân về một số chi tiết tiêu biểu của truyện, về nhân vật trong văn bản.
*
Viết: Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận phân tích,
đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của một tác phẩm truyện.
3. Phẩm chất
- Sống có trách nhiệm với cộng đồng.
- Trân trọng trí tưởng tượng và
di sản nghệ thuật của người xưa.
-
Tôn trọng và có ý thức tìm hiểu các nền văn học, văn hoá trên thế giới.
II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học:
Máy tính, máy chiếu, Phiếu học tập, các công cụ đánh giá…
2. Học liệu:
- SGK Ngữ văn 10 tập 1; Sách giáo viên Ngữ Văn 10, tập 1
- Thiết kế bài giảng điện tử,
tài liệu tham khảo.
- Video, clip,
tranh ảnh liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH
DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Kết nối –
tạo hứng thú cho học sinh, huy động kiến
thức trải nghiệm, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức về truyện thần thoại.
b.
Nội dung hoạt động: HS xem ảnh và đoán tên các vị thần
c.
Sản phẩm: Câu
trả lời của HS
d.
Tổ chức thực hiện hoạt động:
Bước
1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV: Chiếu hình ảnh về 1 số vị thần
- HS: Xem hình ảnh về các vị thần và đoán tên các vị thần.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ cá nhân. GV có thể gợi ý về chức năng của
mỗi vị thần trong quan niệm của người cổ đại.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
HS trả lời câu hỏi của GV
Bước 4: Kết luận, nhận định
-
GV: Trong thời kì hồng hoang, khi
chưa có khoa học kĩ thuật, những người dân cổ đại vẫn luôn khao khát khám phá,
chinh phục tự nhiên. Với trí tưởng tượng bay bổng cùng những quan niệm sơ khai
của mình, họ đã lí giải nguồn gốc của vũ trụ và muôn loài thông qua những câu
chuyện thần thoại. Vậy đâu là sức hấp dẫn
của những truyện kể đó, hôm nay cô cùng các em hãy ngược dòng thời gian trở về
tìm câu trả lời qua một số truyện thần thoại quen thuộc trong kho tàng truyện
thần thoại vô cùng phong phú của dân tộc VN: Thần Trụ Trời, Thần Sét, Thần Gío.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. Tìm hiểu tri thức
ngữ văn
a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về truyện kể và
truyện thần thoại.
b. Nội dung hoạt động: Vận dụng tổng hợp các kĩ năng để tìm hiểu về truyện: khái niệm, chi tiết thần
kì, đề tài, chủ đề…)
- HS hoạt động cá nhân: đọc và
thu thập thông tin kết hợp làm việc nhóm
- GV hướng dẫn HS cách thức
tìm hiểu và trình bày.
c.
Sản phẩm: Kết quả trình bày của HS về một số nét cơ bản của truyện.
d. Tổ
chức thực hiện hoạt động:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
SẢN PHẨM |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS trao đổi với nhau về phần Tri thức ngữ văn trong SGK để nêu những
hiểu biết về thể loại truyện và thần thoại. GV giúp HS tổ chức buổi tọa đàm
với chủ đề: Vẻ đẹp của truyện * Chia nhóm nhỏ và giao nhiệm
vụ: (GV giao nhiệm vụ trước khi đến lớp) Nhóm 1: Nhóm MC GV trực tiếp hướng dẫn để nhóm
MC thiết kế bộ câu hỏi về truyện và truyện thần thoại. Dự kiến: ? Truyện có những
yếu tố nào?(dành cho nhóm 2) ? Bạn hiểu
như thế nào về cốt truyện, sự kiện?
(dành cho nhóm 2) ? Người kể
chuyện là ai? Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm truyện là gì? (dành cho nhóm 2) ? Thế nào là
nhân vật, nhân vật có vai trò gì trong tác phẩm truyện? (dành cho nhóm 2) ? Bạn có thể
cho biết thần thoại là gì? Nguồn gốc và cách phân loại thần thoại? (dành cho nhóm 3) ? Thần thoại
có những đặc trưng cơ bản nào?
(dành cho nhóm 3) Nhóm 2: Nhóm CHUYÊN GIA TRUYỆN Chuẩn bị các tri thức về truyện
dựa vào phần Tri thức ngữ văn, SGK, T9. Nhóm 3: Nhóm CHUYÊN GIA THẦN THOẠI Chuẩn bị các tri thức về truyện
thần thoại dựa vào phần Tri thức ngữ văn, SGK, T10. Bước 2. Tổ chức tọa đàm theo nhiệm vụ đã phân công Bước 3. Các nhóm bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét và sử dụng bảng kiểm đánh giá hoạt
động nhóm của HS. - GV lưu ý một số kiến thức: |
I. Tri thức ngữ văn 1. Truyện kể a. Cốt truyện - Cốt truyện trong tác phẩm tự sự ( thần
thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết,…) và kịch được tạo nên bởi
sự kiện (hoặc chuỗi sự kiện). b. Sự kiện - Sự kiện là sự việc, biến cố
dẫn đến những thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới nghệ thuật hoặc
bộc lộ những ý nghĩa nhất định với nhân vật hay người đọc - điều chưa được họ
nhận thấy cho đến khi nó xảy ra. - Sự kiện trong cốt truyện được triển khai hoặc
liên kết với nhau theo một mạch kể nhất định, thống nhất với hệ thống chi
tiết và lời văn nghệ thuật (bao gồm các thành phần lời kể, lời tả, lời bình
luận,...) tạo thành truyện kể. c. Người kể chuyện - Trong nhiều loại hình tự sự
dân gian, người kể chuyện có thể là người trực tiếp tiếp diễn xướng để kể lại
câu chuyện cho công chúng. Trong tự sự của văn học viết, người kể chuyện là
“vai” hay “đại diện” mà nhà văn tạo ra để thay thế mình thực hiện việc kể
chuyện. - Truyện kể chỉ tồn tại khi có
người kể chuyện. Nhờ người kể chuyện, người đọc được dẫn dắt vào thế giới
nghệ thuật của truyện kể để tri nhận về nhân vật, sự kiện, không gian, thời
gian,…Người kể chuyện cũng khơi dậy ở người đọc những suy tư về ý nghĩa mà
truyện kể có thể gợi ra. d. Nhân vật - Nhân vật là con người cụ thể được khắc họa
trong tác phẩm văn học bằng các biện pháp nghệ thuật. Cũng có những trường
hợp nhân vật trong tác phẩm văn học là thần linh, loài vật, đồ vật,…nhưng khi
ấy, chúng vẫn đại diện cho những tính cách, tâm lí, ý chí hay khát vọng của
con người. - Nhân vật là phương tiện để
văn học khám phá và cắt nghĩa về con người. 2. Thần thoại a. Khái niệm: - Thần thoại là thể loại truyện kể xa xưa nhất,
thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh phục thế giới tự nhiên của
con người thời nguyên thủy. b. Phân loại - Căn cứ theo
chủ đề: + Thần thoại suy nguyên (kể về
nguồn gốc vũ trụ và muôn loài) + Thần thoại sáng tạo (kể về
cuộc chinh phục thiên nhiên và sáng tạo văn hóa) - Căn cứ theo
đề tài, nội dung: + Truyện kể về việc sinh ra
trời đất, núi sông, cây cỏ, muông thú. + Truyện kể về việc sinh ra
loài người và các tộc người. + Truyện kể về kì tích sáng tạo
văn hóa. c. Đặc điểm - Cốt truyện đơn giản. - Thời gian, không gian: + Thời gian phiếm chỉ mang tính
ước lệ. + Không gian vũ trụ với nhiều
cõi khác nhau. - Nhân vật chính: các vị thần,
những con người có nguồn gốc thần linh, năng lực siêu nhiên, hình dạng khổng
lồ, sức mạnh phi thường. Chức năng của các nhân vật là cắt nghĩa, lí
giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin và khát
vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài của nhân loại. - Thủ pháp nghệ thuật: cường
điệu, phóng đại. - Lối tư duy hồn nhiên, chất
phác, trí tưởng tượng bay bổng, lãng
mạn. à Sức sống lâu bền cho thần thoại. |
Nội dung 2. Đọc hiểu văn bản
a.
Mục tiêu:
-
HS biết cách đọc và tìm hiểu nghĩa của một số từ trong phần chú thích;
-
Nhận biết và chỉ ra được đặc điểm (các yếu tố) của thể loại thần thoại trong
chùm truyện về các vị thần sáng tạo thế giới.
-
Tóm tắt được văn bản.
b.
Nội dung hoạt động:
-
HS đọc, quan sát SGK và tìm thông tin, trả lời câu hỏi của GV.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt câu hỏi.
c.
Sản phẩm: Câu trả lời đã hoàn thiện của cá nhân và nhóm.
d. Tổ
chức thực hiện hoạt động
Nhiệm vụ 1. Đọc và tìm hiểu chú thích
TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
SẢN PHẨM |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: (1) GV hướng dẫn cách đọc: Đọc rõ ràng, rành mạch, nhấn
giọng ở những chi tiết kì ảo. Chú ý: các chi tiết mở đầu câu chuyện; vóc
dáng, hành động, công việc, tính khí của các nhân vật. - GV đọc mẫu một vài đoạn. - HS chú ý các câu hỏi gợi ý ở
bên phải văn bản, thử trả lời nhanh các câu hỏi đó. - Tìm hiểu chú thích SGK để hiểu
chính xác văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS đọc VB, đọc phần chú
thích giải thích nghĩa từ khó dưới chân trang. + GV quan
sát, khích lệ HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS nhận
xét lẫn nhau. Bước 4: Đánh giá, kết luận: GV nhận xét
cách đọc của HS qua quá trình quan sát, lắng nghe. |
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc và tìm hiểu chú thích - Đọc VB - Tìm hiểu chú thích (SGK) |
Nhiệm vụ 2: Khám phá văn bản
TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
SẢN PHẨM |
||||||||||||||||||||
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm theo bàn. Bước 1: - GV
chia nhóm và giao nhiệm vụ: Đọc thầm 3 văn bản, dựa vào câu hỏi 1-sgk tr14,
thực hiện nhiệm vụ trong PHT số 1 - Phụ lục 1 + GV
phát PHT số 1; HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - GV quan sát, gợi mở, khích lệ HS - HS đọc thảo luận, trả lời các nội dung trong phiếu học tập Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - HS cử đại diện báo cáo sản phẩm, HS còn
lại lắng nghe, bổ sung, phản biện. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá hoạt
động nhóm của HS ( Phiếu đánh giá hoạt động nhóm của HS – PHỤ LỤC 3) - GV nhận
xét, bổ sung sản phẩm của học sinh. |
2. Khám phá văn bản 2.1. Không gian, thời gian,
nhân vật, sự kiện chính trong các câu chuyện.
* Nhận xét: Cả 3 văn bản trên đều thuộc nhóm thần thoại suy nguyên (thần thoại kể về nguồn gốc vũ trụ và muôn loài).
Dấu hiệu: -
Nhân vật: đều là các vị thần sáng tạo ra thế giới +
Thần Trụ Trời: Tạo ra
trời và đất. +
Thần Sét: Tạo ra sét +
Thần Gió: Tạo ra gió - Câu
chuyện về công việc của họ đều nhằm lí giải sự hình thành trời đất, các hiện
tượng tự nhiên, đời sống trong thuở hồng hoang của vũ trụ, loài người. + Thần Trụ Trời: Giải
thích và mô tả việc tạo lập thế giới + Thần Sét: Lí giải hiện
tượng sấm sét + Thần Gió: Lí giải nguồn
gốc của gió, lốc; tên gọi cây ngải gió/ ngải “tướng quân”; hành vi dùng loại
cây này để chữa bệnh cho trâu, bò của người dân. |
||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chia nhóm ( mỗi nhóm gồm 2 bàn) và
giao nhiệm vụ: + Đọc thầm 3 văn bản, dựa vào câu hỏi 3,6- sgk, t14 để hoàn
thành nhiệm vụ trong Phiếu học tập số 2 – Phụ lục 1: 1. Tìm và
nhận xét về những chi tiết kể về các vị thần (thần Trụ Trời, thần Sét, thần Gió) trong chùm truyện – sgk. - Hình dáng: - Tính khí: - Công việc: - Cơ sở tưởng tượng: 2. Nhận xét về đặc điểm của các vị thần trong các câu chuyện trên. 3. Phân tích ý nghĩa của các nhân vật thần trong việc thể hiện quan niệm,
nhận thức về thế giới tự nhiên và khát vọng của người cổ đại? 4. Chỉ ra những đặc điểm nổi bật
trong cách xây dựng nhân vật của chùm truyện. Từ đó nhận xét về thái độ, tình cảm của người xưa
đối với thế giới tự nhiên. + HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS thảo luận, hoàn thành
phiếu học tập. + GV quan
sát, giúp đỡ, khích lệ
HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV yêu cầu 1- 2 nhóm trình bày nội dung đã
thảo luận. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá, nhận định: - GV nhận
xét về hoạt động nhóm và sản phẩm của HS bằng bảng kiểm (Phiếu đánh giá hoạt động nhóm –
PHỤ LỤC 2); tổng hợp ý kiến trong bảng tổng hợp chung. |
2.2.
Các vị thần a/ Đặc điểm,
cơ sở tưởng tượng
* Nhận xét về đặc điểm của các vị thần: - Ngoại hình: kì vĩ, kì lạ, mang tầm vóc và
dáng dấp của vũ trụ. - Công việc: Mỗi vị thần có 1
chức năng riêng, “đảm trách” 1 công việc cụ thể và đều hướng tới mục đích
nhận thức, lí giải các hiện tượng trong tự nhiên, đời sống con người. - Các vị thần cũng được miêu tả
như những người lao động bình thường: vất vả, cần mẫn và cũng có lúc chểnh
mảng, sai sót; có những nỗi sợ hãi rất đời thường. b/ Ý nghĩa của hình tượng các vị
thần: - Thể hiện nhu cầu nhận thức,
lí giải các hiện
tượng tự nhiên và khát vọng chinh phục thiên nhiên của
người cổ đại. - Phản chiếu cuộc sống lao động
và sinh hoạt của nhân dân. - Thể hiện thế giới quan, kiểu
tư duy của người xưa: “ Vạn vật hữu linh” (vạn vật đều có linh hồn), có mối quan
hệ qua lại bền chặt, thiêng liêng (con người- thiên nhiên, con người- thần linh) c/ Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Nhân vật được miêu tả với
vóc dáng kì vĩ hoặc hình dạng dị thường; sức mạnh phi thường; tính cách đơn
giản; luôn gắn với một hành động hoặc công việc cụ thể; thủ pháp cường điệu,
phóng đại; sử dụng các chi tiết kì ảo… -> Thể hiện
thái độ, tình cảm của con người: Thiên nhiên đối với con
người cổ đại vừa xa lạ, đáng sợ vừa gần gũi, thân thuộc. Họ sợ hãi, sùng bái
thiên nhiên kì vĩ, bí ẩn nhưng cũng ý thức được sưc mạnh của con người và
khao khát khám phá, chinh phục tự nhiên. |
Nhiệm vụ 3. Tổng kết
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: -
Điều gì làm nên sức hấp dẫn của
thần thoại? + Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của chùm truyện thần thoại? Nội dung, ý
nghĩa của các văn bản? + Từ đó em rút ra: Để đọc hiểu một thần thoại, chúng ta cần lưu ý điều
gì? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ. + HS suy nghĩ
cá nhân và trả lời câu hỏi. Bước 3: Trình bày sản phẩm. + Tổ chức
trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận. Bước 4. Đánh giá, kết luận. Gv nhận xét và lưu ý HS 1 số kiến thức. |
3. Tổng kết * Đặc sắc nghệ thuật: - Xây dựng nhân vật chức năng. - Cốt truyện đơn giản nhưng hấp dẫn, sinh động, có những chi tiết bất ngờ
thú vị. - Thời gian phiếm chỉ, mang
tính ước lệ và không gian vũ trụ với nhiều cõi khác nhau. - Ngôn ngữ tự sự hồn nhiên. - Thủ pháp nghệ thuật: cường
điệu, phóng đại. * Nội dung, ý nghĩa: Qua nhân vật các vị thần,
người nguyên thủy thể hiện cách hình dung, lí giải về sự
hình thành thế giới tự nhiên, nguồn gốc con người và vạn vật, đồng thời phản
ánh vẻ đẹp riêng của cuộc sống lao động, tín ngưỡng và văn hóa của từng cộng
đồng. -> Tạo nên sức hấp dẫn của
thần thoại. |
3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về thể
loại thần thoại và văn bản Truyện kể về
các vị thần sáng tạo thế giới đã học.
b. Nội dung hoạt động
- GV tổ chức, hướng
dẫn HS tham gia trò chơi Trái bóng nhiệm màu.
-
HS tham gia trò chơi do GV tổ chức theo 2 đội. Có 7 quả bóng di chuyển liên tục
trên màn hình, mỗi quả bóng có đánh số thứ tự. Hai đội lần lượt chọn bóng và trả
lời câu hỏi ẩn chứa bên trong quả bóng. Đội nào trả lời đúng nhiều hơn đội đó sẽ
chiến thắng
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN |
SẢN PHẨM |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV
trình chiếu slide trò chơi và phổ biến luật chơi đến HS Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS chia nhóm và tiến hành tham gia trò chơi Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Câu trả lời của các nhóm Bước 4: Kết luận, nhận định: GV quan sát, nhận xét, đánh giá
bằng hình thức cho điểm/ trao thưởng cho 2 đội chơi.
|
Câu 1: Thể
loại truyện kể xa xưa nhất, thể hiện quan niệm về vũ trụ và khát vọng chinh
phục thế giới tự nhiên của con người thời nguyên thủy: A. Truyền thuyết B. Thần thoại C. Cổ tích D. Ngụ ngôn Câu 2. Truyện
thần thoại gồm những nhóm nào? A. Thần thoại về
các vị thần; Thần thoại về các vị anh hùng B. Thần thoại suy nguyên;
Thần thoại về các vị anh hùng C. Thần thoại Châu Âu; Thần
thoại Châu Á D. Thần thoại suy nguyên; Thần thoại sáng tạo Câu 3: Thần
thoại có cốt truyện như thế nào? A. Cốt truyện đơn tuyến B. Cốt truyện đa tuyến C. Không có cốt truyện D. Kết hợp cốt truyện đơn tuyến và cốt truyện đa tuyến Câu 4: Nhân
vật chính trong thần thoại là? A. Con người B.
Các vị thần C. Bán thần D. Loài vật Câu 5: Thời
gian trong thần thoại là: A.
Thời gian phiếm chỉ B. Thời gian cụ thể C. Thời gian bất biến D. Thời gian tuần hoàn Câu 6: Đâu
không phải là nguyên nhân ra đời của Thần thoại? A. Nhu cầu nhận thức, lí giải
thế giới tự nhiên. B. Khát vọng chinh phục thế giới
tự nhiên. C. Quan niệm “vạn vật hữu linh”. D.
Xã hội phân hóa giai cấp. Câu 7: Điều gì làm nên Sức hấp dẫn của truyện thần
thoại? A. Nhân vật truyện B. Các chi tiết kì ảo C. Gía trị nội dung, tư tưởng. D. Đặc sắc
nghệ thuật và giá trị nội dung, tư tưởng. |
4.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong
bài học để vận dụng vào thực tế, kết nối nhân vật với cảm xúc của HS.
b. Nội dung:
- Nhiệm vụ
1: HS sử dụng
kiến thức đã học về thần thoại và cách phân tích đặc điểm thần thoại để Đọc hiểu
một văn bản khác cùng thể loại.
- Nhiệm vụ 2: Đọc- viết kết nối
HS sử dụng SGK, kiến thức đã học viết đoạn văn
phân tích một chi tiết kì ảo trong truyện thần thoại đã học hoặc đã đọc.
c. Sản phẩm: Sản phẩm hoàn thành của học
sinh ( Đoạn văn và câu trả lời đúng)
d. Tổ chức
thực hiện:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN |
SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
học tập - GV phát Phiếu học tập số 3- Phụ lục 1 và yêu
cầu HS thực hiện nhiệm vụ trong phiếu Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
học tập - HS tiếp nhận nhiệm vụ, đọc lại
văn bản và hoàn thành các câu hỏi trong phiếu học tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS khi cần
thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận GV mời 1 – 2 HS trình bày câu trả lời của mình,
yêu cầu cả lớp theo dõi, nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, góp ý cho HS. - GV gợi ý
trả lời |
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: ÔNG SẰN NÔNG Ông Sằn Nông thường đi trong các rừng núi, gặp nhiều thứ quả, thứ hạt.
Ông có phép mời hạt tự ra đồng mọc, cuối vụ lại trở về kho, về bồ. Năm ấy, Sằn Nông đi xa không về kịp kho, sắp được bồ. Thóc ngô ngoài đồng
đã chín, rủ nhau kéo về nhà. Bà vợ Sằn Nông đang gội đầu, chưa mở được cửa để
các loại hạt, đặc biệt là hạt thóc về nhà mình ở. Bà bảo thóc hãy đợi ngoài
cửa. Thóc đợi mãi mà bà chỉ lo chải tóc. Chúng chen nhau rồi đánh nhau túi
bụi đất cát tung mù lên. Thóc giục giã ầm lên, vì trời nắng to, chúng chen
chúc mãi ngoài cửa. Gió thổi làm bụi bậm và một số hạt thóc bám lên đầu, lên
cổ bà. Bà tức quá, vác gậy đánh chúng, vừa đánh vừa chửi. Thóc kéo nhau ra
ruộng, thề từ nay không bò về nữa. Sằn Nông trở về không biết làm thế nào. Ông mắng vợ rồi bỏ đi ra ruộng dỗ
dành thóc nhưng thóc không chịu. Buồn rầu, ông nắm lấy một nắm thóc bay thẳng
lên trời. Nắm thóc ấy tung ra, rải rác thành các ngôi sao, còn chỗ tụ lại thì
thành sông Ngân Hà bây giờ. Còn dưới trần gian từ đó, khi lúa chín, con người
phải mang hái liềm ra gặt. (Theo Tuyển
tập VH dân gian Việt Nam, tập 1, NXB Giáo dục, 2007, tr. 103) 1. Nêu các sự kiện chính của
truyện Ông Sằn Nông. 2. Chỉ ra những lời kể mang tính
suy nguyên trong văn bản. 3. Nhân vật chính trong truyện kể
trên là ai? Nhân vật ấy được sáng tạo nhằm mục đích gì? 4. Trong tưởng tượng của con người
thời xưa, các loại hạt được dùng làm lương thực thuở sơ khai có những đặc
điểm gì? Sự tưởng tượng về các loại hạt đó thể hiện quan niệm gì của họ về
thế giới? 5. Sự biến đổi trong đặc tính
của thóc phản ánh những thay đổi nào trong cuộc sống của con người cổ sơ? Gợi ý trả lời: 1. Các sự kiện chính: - Ông Sằn Nông có phép mời các
hạt các quả trong rừng về nhà mình. Mùa xuân các hạt tự ra đồng mọc, cuối vụ
lại trở về kho, về bồ. - Một năm, ông Sằn Nông đi xa
không về kịp mùa lúa. Bà vợ ở nhà mải gội đầu không mở được kho, thóc tức
giận vì đứng mãi ở ngoài. Bà vợ vừa đánh vừa chửi nên thóc kéo nhau ra ruộng,
không về nhà nữa. - Ông Sằn Nông tụ lại thì
thành sông Ngân Hà. 2. Lời kể mang tính suy nguyên:
trở về buồn rầu, ông mắng vợ rồi bỏ đi, ra ruộng dỗ dành, nhưng thóc không
chịu. Ông nắm lấy một nắm thóc bay thẳng lên trời. Nắm thóc ấy tung ra mang
hái liềm ra gặt; lúa chín, con người phải ra đồng gặt về; hiện tượng dải Ngân
Hà và các vì sao. 3. Trong tưởng tượng của con người mùa thu hoạch thì tự tìm về nhà, tự
vào kho, vào bồ. Chúng cũng có cảm giác, cảm xúc và có thể “giao tiếp” với con
người... Sự tưởng tượng ấy thể hiện quan niệm của con người cổ xưa. 4. Nhân vật chính trong truyện kể trên là ông Sằn Nông. Nhân vật được
sáng tạo nhằm lí giải cho sự hình thành sông Ngân Hà và các ngôi sao, công
việc đồng áng của người nông dân. Đồng thời, tác giả dân gian còn giúp người
đọc thấy được sự thay đổi cách sống của người chuyển từ đời sống hái lượm
sang đời sống trồng trọt, sử dụng lương thực từ các loại hạt. Trong đó, con
người nhận thấy “vạn vật hữu linh”. 5. Sự biến đổi trong đặc tính của thóc phản ánh hành
trình sống, quá trình tiếp cận cây lúa của con người: từ toàn lệ thuộc vào tự
nhiên sang thuần hoá cây lúa, tìm ra cách gieo trồng, thu hoạch thóc lúa. |
- Nhiệm vụ 2: Đọc- viết kết
nối ( BTVN) Bước 1: GV giao nhiệm vụ:Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một chi tiết kì ảo trong một truyện
thần thoại đã học hoặc tự đọc thêm. - GV hướng dẫn HS có thể triển khai đoạn văn theo các bước: + Giới thiệu đề tài và lí do lựa chọn; + Giới thiệu tác phẩm và chi tiết kì ảo; trích dẫn chi tiết kì ảo. + Phân tích giá trị của chi tiết kì ảo trong việc khắc hoạ nhân vật; thể
hiện nội dung, tư tưởng và làm nên sức hấp dẫn của truyện kể. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, hoàn thành nhiệm vụ
vào vở bài tập ở nhà. Bước 3: Báo cáo sản phẩm GV yêu cầu HS nộp sản phẩm vào
buổi học sau Bước 4: Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập - GV cung cấp công cụ bảng kiểm đánh giá để HS tự
đánh giá sản phẩm. - GV
đánh giá, nhận xét, cho điểm sản phẩm của học sinh dựa trên bảng kiểm. - GV trả bài, cho HS đọc chéo để tự học và rút
kinh nghiệm. |
Bài làm của học sinh. |
5. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Vẽ sơ đồ tư duy về
các đơn vị kiến thức của bài học hoặc vẽ lại hình ảnh/ sự kiện/ nhân vật mà em
thấy ấn tượng sau khi học xong bài học. Chia sẻ với các bạn vào buổi học sau.
- Tìm đọc thêm các
truyện thần thoại trong và ngoài nước, tóm tắt hoặc ghi lại ấn tượng sâu sắc của
em sau khi đọc tác phẩm đó.
- Chuẩn bị soạn
bài: Đọc, tìm hiểu về văn bản “Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên” (Tóm tắt truyện, trả lời câu hỏi trong SGK)-
Link 1: