Khotailieuonthi247.com tổng hợp và chia sẻ miễn phí đến thầy cô Giáo án ngữ văn 8 học kì 2 theo công văn 4040.
Link tải file word đầy đủ 219 trang ở cuối trang.
CHỦ ĐỀ THƠ MỚI TÍCH HỢP KIẾN
THỨC CÂU NGHI VẤN.
A . MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất: Biết quan tâm đến
người thân, trân trọng con
người. Biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu
thương đối với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm,
tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người
khác. Biết tôn trọng những giá
trị văn hoá tinh thần cao đẹp của dân tộc. Có trách nhiệm, nghiêm túc trong tìm
hiểu, học tập.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh,
nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học.
Qua bài học, HS biết:
a.
Đọc hiểu:
- Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm, và thái độ của tác giả
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện
pháp nghệ thuật của thể loại thơ trữ tình
- Biết được sơ giản về
phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức
Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Nhận biết được hình
tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
- Nhận biết được chủ
đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm đến người đọc
- Nhận biết được tình
cảm, cảm xúc của người viết qua phương tiện ngôn ngữ
- Liên hệ được nội
dung nêu trong VB với những vấn đề của xã hội trung đại
b. Viết
- Biết viết bài văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề
tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh
sửa, rút kinh nghiệm
- Viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học: nêu được chủ đề; dẫn ra
và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc nghệ thuật được dùng trong
tác phẩm
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học
tập.
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại
được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung
thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày;
chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài .
B. PHÂN PHỐI THỜI LƯỢNG CÁC BÀI HỌC:
Kỹ
năng |
Đọc |
Viết |
Nói-
nghe |
Thời
lượng |
4 |
1 |
4 |
C. PHƯƠNG TIỆN VÀ
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy
học:
- Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
- Bài soạn
- Sách giáo khoa,
sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ
chức dạy học:
- Dạy học cá nhân,
nhóm, cả lớp;
- HS thuyết trình,
giới thiệu, trao đổi thảo luận...
D. THIẾT KẾ BÀI
HỌC:
1. Ổn định tổ
chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra nội dung tiết học trước.
3. Bài mới:
Yêu
cầu cần đạt và kết quả dự kiến |
Hoạt
động của GV và HS |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐỌC
HIỂU (4 TIẾT) |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
A. ĐỌC HIỂU VB "NHỚ RỪNG"- THẾ LỮ |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I. Hoạt động khởi động và tạo tâm thế |
GV tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4
câu chuyện/ tác phẩm. Em hãy đoán đó là tác phẩm nào? - HS quan sát, đoán tên văn bản tương ứng với các hình ảnh: Con cáo và tổ ong Con sói và bầy cừu Thỏ và
rùa Ca dao về con cò GV: Giới thiệu: Mượn hình ảnh loài vật để giáo dục
hoặc truyền tải một thông điệp nào đó là cách dùng quen thuộc trong các tác
phẩm văn học. Thế Lữ cũng chọn cách này, thông qua hình tượng con hổ bị giam
cầm để để bày tỏ nỗi niềm của mình trong bài thơ "Nhớ rừng". Đây
cũng chính là nội dung tiết học của chúng ta ngày hôm nay. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc. 2. Chú thích: a. Tác giả -
Thế Lữ ( 1907 - 1989) -
Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ - Quê ở Bắc Ninh. -
Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. -
Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng mạn. => Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho
thơ mới. b.
Tác phẩm * Xuất
xứ, hoàn cảnh ra đời -
Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935. - Bài
thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con
Hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam sự u uất của 1 lớp người, 1
thế hệ những năm 1930, bất hòa với cuộc sống thực tại -> Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế
Lữ, góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. -
PTBĐ: biểu cảm - Thể
thơ: 8 chữ * Bố cục - Phần
1: Đoạn 1 + 4: H/ ả con hổ ở vườn bách thú - Phần
2: Đoạn 2 + 3: Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ. - Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn”
của con hổ. |
- GV cho hướng dẫn hs đọc toàn bộ văn bản + Đoạn
1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội, u uất. + Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc nuối... + Bên
cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng,
chú ý đọc liền mạch những câu thơ vắt dòng (câu thơ bắc cầu). - Đọc
mẫu H đọc tiếp-> Gọi 2 - 3 học sinh đọc bài thơ. - Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật về văn
bản - Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao
đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng
cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích
trong sách giáo khoa. GV chiếu chân dung Thế Lữ và yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đôi: Giới
thiệu vài nét về nhà thơ Thế Lữ? GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông qua phiếu học tập số 1: GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu thông qua phiếu học tập số 2: |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
III. Đọc hiểu chi tiết văn bản 1. Khối căm hờn và niềm uất hận: Gậm một khối căm
hờn Ta nằm dài.. Giương mắt bé... Chịu ngang bầy... Bằng động từ
"Gậm" và cụm danh từ chuyển thành tính từ trừu tượng "Khối căm hờn"->
Một sự mở đầu đột ngột, thảng thốt - Miêu tả tâm trạng và hành động bứt phá
trong nỗi uất ức vì mất tự do của Chúa sơn lâm, tạo thi hứng cho tòan bài. -> Nỗi khổ không được hoạt động, bị bó hẹp trong
không gian tù túng. Nỗi nhục bị biến
thành thứ đồ chơi cho thiên hạ tầm thường. Nỗi bất bình vì bị
ở chung bọn thấp kém. Nỗi nhục bị biến
thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ có sức biến thành “khối
căm hờn” vì hổ là chúa sơn lâm vốn được cả loài người khiếp sợ. Khối căm hờn: cảm
xúc căm hờn kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào
giải thoát. -> Thái độ: chán ghét cuộc sống tầm thường, tù túng
và bất lực. Khao khát cuộc sống
tự do, được sống đúng với mình. Hoa chăm... Dải nước đen... Len dưới nách... -> Tất cả đều là nhân tạo; Là giả dối, tầm thường;
Là học đòi, bắt chước, trái với thiên nhiên thật hùng vĩ, hoang vu và bí
hiểm. -> Niềm uất hận. Biện pháp liệt kê,
nhịp thơ khi kéo dài, khi dồn dập, giọng giễu nhại, chê bai, coi thường. -> Trạng thái bực bội, u uất kéo dài vì phải sống
trong sự tầ thường, giả dối. => Tâm sự của hổ cũng là tâm sự của con người: Chán
ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường giả dối; khao khát được sống tự do,
chân thành. |
HS: Đọc khổ 1. GV: Hãy tìm những chi tiết miêu tả nỗi khổ của con hổ ở
vườn bách thú. GV: Nhận xét về cách dùng từ của câu thơ thứ nhất. GV: Qua đó em thấy được nỗi khổ nào trong cảm nhận của
con hổ? GV: Trong đó nỗi khổ nào có sức biến thành “khối căm
hờn”? Vì sao? GV: Trong cũi sắt “nỗi căm hờn” của hổ đã trở thành
“khối căm hờn”. Vậy em hiểu thế nào là “khối căm hờn”? GV: Khối căm hờn ấy thể hiện thái độ sống và nhu cầu
sống ntn? HS: Đọc khổ 4. GV: Cảnh vườn bách thú được diễn tả qua những chi tiết
nào? GV: Nhận xét về tính chất của cảnh. GV: Cảnh ấy đã gây nên nào trong tình cảm của hổ? GV: Em có nhận xét gì về giọng điệu và từ ngữ của đoạn
thơ? GV: Từ đó, em hiểu gì về niềm uất hận ngàn thâu? GV: Từ 2 khổ thơ trên, em hiểu gì về tâm sự của hổ ở
vườn bách thú, cũng là tâm sự của con người? GV: Mở rộng: Thanh niên trí thức Việt Nam trong XH TD
nửa PK đang trên đường Âu hoá với bao cái lố lăng, kệch cỡm. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Nỗi nhớ thời oanh liệt. Chi tiết: Bóng cả
cây già. Tiếng gió gào ngàn. Giọng nguồn hét núi. -> Nghệ thuật: Điệp từ “với”, động từ chỉ đặc điểm
của hành động “gào”, “hét” gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng hoang vu,
bí ẩn. Ta bước chân lên
dõng dạc, đường hoàng. Lượn tấm thân như
sóng cuộn nhịp nhàng. vờn bóng âm thầm,
lá gai, cỏ sắc. Trong hang tối, mắt
thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi
vật đều im hơi. -> Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổ, nhịp thơ
ngắn, thay đổi làm nổi bật sự ngang tàn mãnh liệt của chúa sơn lâm giữa núi
rừng uy nghiêm, hùng vĩ. Những đêm: vàng. Những ngày mưa:
chuyển bốn phương ngàn. Những bình minh:
cây xanh nắng gội. Những chiều: lênh
láng máu sau rừng. -> Cảnh rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ và bí
ẩn. Ta say mồi đứng
uống ánh trăng tan. Ta lặng ngắm giang
san ta đổi mới. Tiếng chim ca giấc
ngủ ta tưng bừng. Ta đợi chết mảnh
mặt trời gay gắt. -> Điệp từ
“ta”, từ ngữ, hình ảnh thơ giàu chất tạo hình đầy ấn tượng thể hiện
khí phách ngang tàng, làm chủ, kiêu hùng. Đồng thời tạo nhạc điệu rắn rỏi,
hùng tráng. Điệp từ “đâu” và
câu cảm thán “Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu” nhấn mạnh và bộc lộ
trực tiếp nỗi tiếc nuối cuộc sống tự do của chính mình. Cảnh ở vườn bách
thú tù túng, tâm thương, giả dối > < Cảnh núi rừng gợi cuộc sống phóng
khoáng, chân thật, sôi nổi. -> Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường, giả
dối và khát vọng mãnh liệt về cuộc sống tự do, chân thật. |
HS: Đọc khổ 2. GV : Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết
nào ? GV: Nhận xét về cách dùng từ trong đoạn thơ này. Tác
dụng? GV: Hình ảnh chúa sơn lâm hiện lên ntn trong không gian
ấy? GV: Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời
thơ trên. GV: Từ đó hình ảnh của chúa tể muôn loài được khắc hoạ mang vẻ đẹp ntn? HS: Đọc đoạn 3. GV: Cảnh rừng ở đây được nói tới ở những thời điểm nào?
Cảnh sắc ở mỗi thời điểm có gì nổi bật? GV: Nhận xét về cách miêu tả thiên nhiên. GV: Giữa thiên nhiên ấy, chúa tể của muôn loài đã sống
cuộc sống ntn? GV: Nhận xét về nghệ thuật của khổ thơ. Tác dụng? GV: Bình: Một đoạn thơ đặc sắc, giàu tính tạo hình:
cảnh sắc thiên nhiên được phác họa với các màu vàng, xanh, đỏ nối tiếp nhau
thật lộng lẫy, đầy ấn tượng; Có thể ví như một bộ tranh tứ bình độc đáo. Mà ở
đó hình ảnh trung tâm là Chúa sơn lâm oai linh, dữ dội mà không kém phần thơ
mộng và lãng mạn. (1) Hình ảnh một thi sĩ lãng tử đang thưởng thức vẻ đẹp
đêm trăng bên bờ suối "Say mồi đứng uống ánh trăng tan" phù hợp với
tập tính của loài hổ: sau khi ăn no thường ra suối uống nước. (2) Hình ảnh một Đế vương oai vũ đang lặng ngắm giang
sơn nhất khoảnh của mình vừa được thay áo mới sau trận mưa rừng dữ dội. (3) Hình ảnh một chúa rừng đang tự ru mình vào giấc ngủ
mơ màng, huyền diệu bởi những âm thanh của muôn loài trong bưổi sớm mát dịu. (4) Hình ảnh một ông Kễnh đang khát khao chờ đợi bóng
đêm để mặc sức tung hòanh nơi vương quốc rộng lớn, đầy bí ẩn của mình. GV: Điệp từ “đâu” kết hợp với câu cảm thán “Than
ôi, thời oanh liệt nay còn đâu” có ý nghĩa gì? GV: Mở rộng: Đó không chỉ là tâm trạng con hổ mà là tâm
trạng của cả một lớp người VN trong thời nô lệ, mất nước nhớ về quá khứ hào
hùng của dân tộc. GV: Cảnh ở vườn bách thú và cảnh núi rừng được miêu tả
trái ngược nhau. Hãy chỉ ra sự trái ngược này. GV: Sự đối lập này có ý nghĩa gì? |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Khao khát giấc mộng ngàn. Không gian: oai
linh, hùng vĩ, thênh thang. Nhưng đó là không gian trong mộng “nơi ta không
còn được thấy bao giờ”. -> Bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống chân
thật, tự do. Giấc mộng mãnh
liệt, to lớn nhưng đau xót, bất lực. => Khát vọng được sống chân thật với cuộc sống của
chính mình, trong xứ sở của mình. Đó là khát vọng
giải phóng, khát vọng tự do. |
HS: Đọc đoạn cuối. GV: Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian ntn? GV: Các câu cảm thán ở đầu và cuối đoạn có ý nghĩa gì? GV: Hiện tại và tương lai, con hổ không còn sự lựa chọn
nào khác ngoài sự chấp nhận thực tai phũ phàng, mà không hoàn toàn khuất
phục, không muốn đầu hàng. Vì thế, để trốn tránh thực tại nó chỉ biết đắm
chìm trong những giấc mộng vàng; Cho dù đó chỉ là mộng ảo mà thôi.Từ đó em
hiểu “giấc mộng ngàn” của hổ là giấc mộng ntn? GV: “Giấc mộng ngàn” ấy có phải là nối đau bi kịch
không? (HS thảo luận và bộc lộ). GV: Từ đó em thấy được khát vọng mãnh liệt nào của hổ
cũng chính là của con người? |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
IV. Tìm
hiểu ý nghĩa khái quát văn bản 1.
Nghệ thuật - Sử
dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập,
phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. - Xây
dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. -
Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình -
Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Có âm điệu thơ biến hóa
qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ
tác phẩm. 2. Nội dung - Ý nghĩa văn bản * Nội
dung - Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú: + Diễn
tả sâu săc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; + Bộc
lộ niềm khao khát tự do mãnh liệt. *
Ý nghĩa: Mượn
lời con hổ trong vườn bách thú, tác
giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. |
GV: Đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ? GV: Nội dung và ý nghĩa
của bài thơ? |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Nắm được thông tin về
tác giả, đặc biệt là thời đại, bối cảnh lịch sử, xã hội - Nêu được hoàn cảnh
sáng tác, bố cục - Chỉ ra và phân tích
được các biện pháp nghệ thuật - Chú ý đến tâm trạng,
tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài thơ... |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VI.
Liên hệ, mở rộng Gợi
ý: * Chất
nhạc: Nhịp điệu linh hoạt (Cách ngắt nhịp khi thì ngắn tạo cảm giác dồn dập gấp
gáp, náo nức; khi thì kéo dài trải ra với những câu thơ vắt dòng diễn tả sự
tuôn trào của dòng hoài niệm) - Tác
dụng: Bộc lộ tâm trạng và và dòng cảm xúcphong phú của nhân vật trữ tình: bực
bội chán chường trước thực tại, say sưa khi quay trở về quá khứ vàng son oanh
liệt; tuyệt vọng, than thở khi biết tất cả chỉ là giấc mơ xa. - Dẫn
chứng: Nên chọn đoạn 2, 3 * Chất
họa: Thể hiện ở ngôn ngữ, hình ảnh có tính chất tạo hình - Tác
dụng: Tạo những bức tranh ngôn ngữ rất có hồn: bức tranh về cảnh núi rừng
hùng vĩ, bí hiểm, hoang vu; bức tranh về chân dung của vị chúa tể sơn lâm oai
phong, mãnh liệt; bức tranh về cảnh thực giả dối tầm thường. - Các
dẫn chứng tiêu biểu chọn trong đoạn 2,3,4 Gợi ý: Từ tình cảnh và tâm trạng
của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, ta có
thể thấy được rằng cuộc sống hòa bình và tự do chúng ta đang được hưởng thụ
ngày nay thật vô giá biết nhường nào. Đất nước được hòa bình, chúng ta không
phải sống trong cảnh khói lửa đạn bom, không phải chịu nỗi đau mẹ mất con,
con mất cha, vợ mất chồng. Đất nước được hòa bình, độc lập, chúng ta được sống
trong những điều kiện tốt nhất. Trẻ em được bình yên khôn lớn và vui vẻ cắp
sách tới trường. Người dân khắp mọi miền hăng say lao động sản xuất, xây dựng
cuộc sống hạnh phúc, ấm no. Hòa bình tự do là một món quà vô giá mà thế hệ
cha ông đã phải hi sinh máu xương để đánh đổi. Vì vậy, thế hệ học sinh chúng
ta cần phải có ý thức hơn trong việc gìn giữ hòa bình để xây dựng một xã hội
tốt đẹp, tươi sáng hơn. |
GV: Trong
bài thơ “nhớ rừng” vừa có nhạc vừa có họa. Tìm một số dẫn chứng trong bài để
làm rõ nhận xét trên GV: Từ
tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt
Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay
(trình bày bằng một đoạn văn khoảng ½ trang). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
B.
THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN "ÔNG ĐỒ"- VŨ ĐÌNH LIÊN |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I. Tổ chức hoạt động khởi động: |
Gv: Tổ
chức cuộc thi Ai biết? Chia
lớp thành các nhóm nhỏ (4-6 thành viên), kể tên những đồ dùng để trang trí
trong nhà ngày Tết? Hs:
Thảo luận nhóm, trình bày Gv:
Nhận xét, chốt ý GV: Dẫn dắt vào bài Cuộc
sống ngày càng phát triển, cho nên ngày Tết cũng có nhiều khác lạ. Trong nhà,
người ta trang trí bằng những dây đèn xanh đỏ nhấp nháy, bằng những chai rượu
ngoại, bằng những giỏ quà sang trọng chứ ít thấy những câu đối, những dòng chữ
Thư pháp nữa. Vậy ông đồ- chủ nhân của nó sẽ ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu
phần văn bản Ông đồ của Vũ Đình Liên để hiểu được nỗi lòng này. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II. Tiếp xúc văn bản: 1. Đọc. 2. Chú thích: a. Tác giả: -
Là một trong những lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. - Thơ
ông mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. - Nhà phê bình Hoài Thanh và Hoài Chân đã viết: “
Trong làng thơ mới, VĐL là 1 người cũ”. - Ngoài những sáng tác thơ ông còn dạy học, là
nhà giáo nhân dân, từng chủ nhiệm khoa tiếng Pháp ở trường Đại học sư phạm
ngoại ngữ HN. Ông còn dịch sách tiếng Pháp. b.
Tác phẩm: Ông đồ
là người dạy chữ nho xưa. Nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học
(ông đồ, thày đồ). Theo phong tục, khi tết đến, người ta thường sắm câu đối họăc
đôi chữ nho viết trên giấy đỏ hoặc lụa đỏ để dán trên vách, trên cột nhà, vừa
để trang hoàng nhà cửa thêm đẹp, vừa để gửi gắm lời chúc tốt lành. Khi đó người
ta phải tìm đến ông đồ (người hay chữ). Ông đồ có dịp trổ tài lại thêm tiền
tiêu tết. Vì vậy, dịp giáp tết ông đồ thường xuất hiện với phương tiện “ mực
tàu, giấy đỏ” bày trên hè phố để viết câu đối thuê hoặc bán.Tuy viết thuê
song chữ của ông thường được mọi người trân trọng thưởng thức. Nhưng rồi những năm đầu TK20, nền Hán học
(chữ nho) dần mất vị thế quan trọng khi chế độ thi cử PK bãi bỏ( Khoa thi cuối
cùng vào năm 1915) -> một thành trì văn hóa cũ sụp đổ. Các nhà nho từ chỗ
là nhân vật trung tâm trong dời sống VH tinh thần của dân tộc được XH tôn
vinh bỗng chốc bước lạc hướng thời đại, bị bỏ quên và cuối cùng vắng bóng. trẻ
con không đi học chữ nho nữa mà học chữ Pháp, Nhật, quốc ngữ. Cuộc sống tây
hóa khiến người ta không còn vui sắm câu đối chơi tết nữa. Ông đồ vắng bóng
và biến mất trên đường phố ngày tết và trong tâm trí của mọi người.. -> Bài thơ không bàn bạc về sự hết thời của chữ
nho, nhà nho mà chỉ thể hiện tâm trạng ngậm ngùi day dứt về sự tàn tạ, vắng
bóng của ông đồ, của con người của 1 thời đã qua. 3.
Bố cục: - Bài thơ được viết theo thể thơ 5 chữ, một thể thơ
quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Khác với các bài thơ kể trên ở chỗ đây
không phải là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt mà là thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi
khổ 4 câu thơ. - PTBĐ: Tự sự+ miêu tả+ biểu cảm - Bố
cục: Ba phần: + 2
Khổ đầu: Hình ảnh ông Đồ thời đắc ý + 2
Khổ tiếp: ông Đồ thời tàn + Khổ
cuối: Tâm trạng của tác giả. |
Gv hướng dẫn học sinh
cách đọc - 2
khổ đầu: giọng vui tươi, phấn chấn. - 3
khổ tiếp: chậm rãi, trầm buồn, sâu lắng, thiết tha... -
Giáo viên đọc mẫu HS: Đọc
bài thơ, GV uốn nắn. Gv tổ chức thảo luận nhóm. Chia lớp thành 4 nhóm
. Các nhóm lần lượt thực hiện các nhiệm vụ Nhóm 1, 3: Gv cho hs quan sát chân dung về tác giả và đặt
câu hỏi: Giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả Vũ Đình Liên
Nhóm 2,4: Quan sát bức ảnh và trả lời: Em biết gì về ông đồ? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Gv hướng dẫn hs xác định thể loại, phương thức biểu đạt bằng câu hỏi gợi
mở: - Bài thơ được viết theo
thể thơ nào? Thể thơ này có gì khác với bài thơ “ Tụng giá hoàn kinh sư” của
Trần Quang Khải, “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch? - Xác định phương thức biểu đạt, bố cục cuả bài
thơ? |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản 1. Ông
đồ thời hoàng kim 2. Ông đồ thời tàn 3.
Nỗi niềm của nhà thơ - Kết cấu đầu cuối tương ứng (Hình ảnh hoa đào)
chặt chẽ làm nổi bật chủ đề: “Cảnh cũ người đâu” . ->
Sự thất thế, tàn tạ đáng buồn của ông đồ. - Ông đồ xưa: Hình ảnh ông đồ đã trở thành dĩ
vãng, vắng bóng trong cuộc sống hiện đại. =>
Câu
hỏi tu từ thể hiện nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ với lớp
người đã cũ… Câu hỏi như gieo vào lòng người đọc những cảm thương, tiếc nuối không dứt. Nhà thơ
thương tiếc những giá trị tinh thần tốt đẹp bị tàn tạ, lãng quên. |
Gv hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản theo bố cục vừa
chia, để hs thấy được sự đối lập giữa hình ảnh Ông đồ thời hoàng kim và thời
tàn (phiếu học tập) Hs làm việc nhóm bàn,
thời gian 10'
GV: Tâm tư nhà thơ được thể hiện như thế nào
trong 4 câu cuối bài thơ? |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
IV. Tìm hiểu ý nghĩa khái quát văn bản 1.
Nghệ thuật - Sử dụng bút pháp lãng mạn. - Thể thơ ngũ ngôn hiện đại - Xây dựng những hình ảnh đối lập - Kết hợp biểu cảm, kể, tả. - Lời thơ gợi cảm xúc. 2. Nội dung - Ý nghĩa văn bản * Nội dung -
Tình cảnh thất thế, tàn tạ đáng thương của ông đồ - Niềm
thương cảm của tác giả trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh
cũ người xưa. *
Ý nghĩa: Khắc
họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa
cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai. |
GV: Đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ? GV: Nội dung và ý nghĩa
của bài thơ? |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
V.
Liên hệ, mở rộng - Nếu nhìn từ góc độ bề ngoài thì đây là những ngày
huy hoàng của ông đồ bởi vẫn còn “bao nhiêu người thuê viết”. Song thực tế
đây là giai đoạn gần cuối của thời nho học, lúc đó chữ Nho chưa mất hẳn vị thế
trong cuộc sống của người Việt mà mất dần cho đến lúc vắng hẳn (khi chế độ
thi cử PK bãi bỏ - Khoa thi cuối cùng vào năm 1915). Ông đồ đã bắt đầu phải
tìm kế mưu sinh: bán chữ trên hè phố. nên có người cho rằng: ngay từ đầu bài
thơ ta đã thấy những ngày tàn của nho học và thân phận buồn của ông đồ. |
GV: Có người bảo đây là
những ngày huy hoàng của ông đồ. Có người cho rằng ngay từ đầu bài thơ ta đã
thấy những ngày tàn của nho học và thân phận buồn của ông đồ. ý kiến của em
thế nào? GV: Vào đầu năm mới âm lịch hàng năm, tại Văn Miếu
Quốc Tử Giám có tổ chức Hội Chữ Xuân, em hãy tìm đọc những thông tìn về sự kiện
và hãy cho biết ý nghĩa của sự kiện đó |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
C.
TÍCH HỢP KIẾN THỨC CÂU NGHI VẤN. |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I. Tổ chức hoạt động khởi động |
1. Tổ chức hoạt động khởi động GV: Tổ chức cuộc thi "
Hỏi xoáy đáp xoay" Câu 1. Tháng nào ngắn nhất
trong năm? Đáp án: Ba, tư Câu 2. Loài chó nào nhảy cao
bằng toà nhà cao nhất thế giới? Đáp án: Tất cả các
loài vì nhà ko biết nhảy. Câu 3. Ai có nhà di động đầu tiên? Đáp án: Rùa và ốc sên Câu 4. Tại sao sư tử ăn thịt
sống? Đáp án: Không biết nấu
chín Câu 5. Bạn làm việc gì đầu
tiên mỗi buổi sáng? Đáp án: Mở mắt Câu 6. Có cổ nhưng không có
miệng là gì? Đáp án: Cái áo Chức năng của các câu nghi vấn
trên dùng để làm gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết hôm nay. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II. Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu
nghi vấn. 1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu: Sáng nay... đau
không? Thế làm sao... ăn
khoai? Hay là... đói quá? -> Câu nghi vấn. Kết thúc bằng dấu
chấm hỏi. Dùng từ để hỏi
“có... không”, “làm sao”, “hay là”... Dùng để hỏi. -> Không phải là câu nghi vấn vì từ nghi vấn thuộc
về một kết cấu nghi vấn bị bao chứa trong một kết cấu khác. 2. Bài học: Ghi nhớ- 11 |
HS: Đọc. GV: Trong đoạn trích trên, câu nào kết thúc bằmg dấu
chấm hỏi? Hãy gọi
tên những câu đó. GV: Đặc điểm hình thức nào cho em biết đó là câu nghi
vấn? GV: Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì? GV: Câu sau có phải là câu nghi vấn không ? - Tôi không biết nó ở đâu. - Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào. GV: Hãy khái quát lại những đặc trưng về hình thức và
công dụng của câu nghi vấn. HS: Đọc. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
III. Các chức năng khác của câu nghi vấn. 1. Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu: a. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bay giờ? -> Bộc lộ tình cảm: sự tiếc nuối, hoài niệm. b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? -> Đe doạ. c. Có biết không? ... Lính đâu? Sao bay dám để cho
nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc
gì nữa? -> Đe doạ. d. Một người... hay sao? -> Khẳng định. e. Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là
nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy! -> Bộc lộ cảm xúc: sự ngạc nhiên. => Dùng dấu chấm hỏi và dấu chấm than ở cuối câu. 2. Bài học: Ghi nhớ- 22 |
HS: Đọc. GV: Chỉ ra câu nghi vấn trong phần ngữ liệu. GV: Những câu nghi vấn này dùng để làm gì? GV: Hãy nhận xét về dấu câu của các câu trên. GV: Kết luận: Câu nghi vấn không phải tất cả đều kết
thúcbằng dấu chấm hỏi và dùng để hỏi. Câu nghi vấn còn có những chức năng
khác. HS: Rút ra bài học. HS: Đọc. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
IV. Luyện tập. 1. Bài 1: a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? b. Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c. Văn là gì? Chương là gì? d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? Đùa trò gì? Hừ.. hừ... cái gì
thế? Chị Cốc béo xù đứng
trước cửa nhà ta ấy hả? 2. Bài 2: Đó là câu nghi vấn
vì cuối các câu có dấu chấm hỏi và
dùng từ “hay” để chỉ quan hệ lựa chọn. Từ “hay” không thể
thay thế bằng từ “hoặc” vì nếu thay thế sẽ sai ngữ pháp và làm thay đổi kiểu
câu. 3. Bài 3: Không thể đặt dấu
chấm hỏi ở cuối các câu này vì mặc dù trong câu có sử dụng từ nghi vấn nhưng
nó chỉ làm chức năng bổ ngữ trong câu. Các câu này thuộc về kiểu câu khác
(câu cầu khiến, câu khẳng định). 4. Bài 4: a. Anh có khoẻ không? b. Anh đã khoẻ chưa? - Hình thức: a. Dùng từ nghi vấn “có... không”. b. Dùng từ nghi vấn “đã... chưa”. - ý nghĩa: a. Hỏi trực tiếp sức khoẻ. b. Có giả định là người trước đó có vấn đề về sức khoẻ. 5. Bài 5: a. Bao giờ anh đi Hà Nội? b. Anh đi Hà Nội bao giờ? Hình thức 2 câu
khác biệt thể hiện ở trật tự từ: câu a từ “bao giờ” đứng ở đầu câu. câu b từ
“bao giờ” đứng ở cuối câu. ý nghĩa khác nhau: Câu a: hỏi về thời
điểm diễn ra một hành động trong tương lai. Câu b: Hỏi về thời
điểm một hành động diễn ra trong quá khứ. 6. Bài 1: a. Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư
để có ăn ư? -> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: sự ngạc nhiên. b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối. .... Để ta chiếm lấy
riêng phần bí mật? Thời oanh liệt nay
còn đâu? -> Phủ định và bộc lộ tình cảm, cảm xúc. c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc
lá nhẹ nhàng rơi? -> Cầu khiến và bộc lộ tình cảm, cảm xúc. d. Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay? -> Phủ định và bộc lộ tình cảm, cảm xúc. 7. Bài 2: a. Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây
giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì
đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? -> Phủ định. b. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra
ngợm ấy, chăn dắt làm sao? -> Bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại. c. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình
mẫu tử? -> Khẳng định. d. Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc? -> Dùng để hỏi. => đặc điểm hình thức: kết thúc bằng dấu chấm hỏi và
sử dụng các từ nghi vấn (từ gạch chân). Các câu nghi vấn ở
mục a, b, c có thể thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa
tương đương. Cụ thể: - Cụ không phải lo xa quá như thế. - Không nên nhịn đói mà để tiền lại. - Ăn hết thì lúc chết không có tiền để mà lo liệu. - Không biết chắc là thằng bé có thể chăn dắt được đàn
bò hay không. - Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử. 8. Bài 3: HS: Tự đặt câu. 9. Bài 4: Anh ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à? Em đi đâu đấy? Trong nhiều trường
hợp giao tiếp, những câu như vậy dùng để chào, người nghe không nhất thiết
phải trả lời, có thể đáp lại bằng lời chào khác. Mối quan hệ giữa
người nói và người nghe: thân mật. |
GV: Xác định các câu nghi vấn. GV: Nêu yêu cầu. HS: Thảo luận nhóm, trả lời. GV: Nêu yêu cầu. HS: Thảo luận nhóm, trả lời. GV: Nêu yêu cầu. HS: Thảo luận nhóm, trả lời. GV: Nêu yêu cầu. HS: Thảo luận nhóm, trả lời. GV: Xác định các câu nghi vấn và chức năng của nó. HS: Trả lời. GV: Nêu yêu cầu. HS: Thảo luận nhóm, trình bày. GV: Nhận xét, bổ sung. GV: Đặt hai câu nghi vấn dùng để hỏi. HS: Đặt câu và trình bày trước lớp. GV: Nêu yêu cầu. HS:
Thảo luận, trả lời. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VIẾT:
Viết
đoạn văn cảm nhận về
khổ cuối bài “Ông đồ” có sử dụng câu nghi vấn |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Trước khi viết |
1. Giáo viên giao nhiệm vụ hướng dẫn tìm hiểu đề (15 phút) Đề bài: Viết đoạn văn có sử dụng câu nghi vấnViết đoạn văn cảm nhận về khổ cuối bài “Ông đồ” có sử dụng câu nghi vấn - Tìm hiểu
yêu cầu của đề + Đề yêu cầu viết kiểu bài gì? + Nội dung và phạm vi bài viết như thế nào? - Hướng dẫn hs xác định mục đích và người đọc bằng các câu hỏi: + Bài viết của em hướng tới ai? + Tại sao em muốn kể về câu chuyện này? - Hướng dẫn hs tìm ý cho bài viết + Viết nháp theo trí tưởng tượng bằng kĩ thuật 5W-H: Điều gì đã xảy
ra? Ai đã ở đó?, Nó xảy ra khi nào? Nó xảy ra ở đâu? Nó xảy ra như thế nào? + Hướng dẫn học sinh tìm ý tưởng cho bài viết bằng hoạt động trải nghiệm
trước khi viết . Đến thăm đền Gióng hoặc xem phim tư liệu, đọc sách báo, internet
liên quan đến câu chuyện. - Hướng dẫn học sinh lập dàn ý |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Viết bài |
2. Viết bài (25 phút) - Giáo viên tổ chức cho HS viết bài trên lớp - Trong quá trình làm, Gv hỗ trợ hs (nếu cần) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết |
Gv giao nhiệm vụ cho hs rà soát và chỉnh sửa lại bài của mình theo hướng
dẫn hoặc sau khi được trả bài |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NÓI VÀ NGHE (1 tiết): Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ cuối bài thơ "Ông đồ"
của Vũ Đình Liên |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Chuẩn bị nói |
- Sau khi đọc/ xem và nhận xét bài viết của hs, gv yêu cầu hs chuyển nội
dung bài viết thành bài nói (thuyết trình) - Gv hướng dẫn hs ghi chú ngắn gọn nội dung sẽ trình bày để hỗ trợ cho
hs trong quá trình nói |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Thực hành luyện nói |
- Gv yêu cầu hs luyện nói theo cặp/ nhóm: + Gv giao nhiệm vụ cho từng cặp hs thực hành luyện nói theo phiếu ghi
chú đã xây dựng (mối người được trình bày trong thời gian 5-7') + Hs trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn (Nội dung bài
nói có đảm bảo không?Ngôn ngữ sử dụng có phù hợp với mục đích nói và đối tượng
tiếp nhận không? Khả năng truyền cảm hứng thể hiện như thế nào ở các yếu tô
phi ngôn ngữ, âm lượng, nhịp điệu, giọng nói, cách phát âm..) + Gv hướng dẫn hs thực hành nói: Cần phát huy những đặc điểm của các yếu
tố kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói như ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ,
điệu bộ. - Gv yêu cầu hs luyện nói trước lớp: +Gv cho 2 hoặc 3 cặp hs trình bày trước lớp (5-7'); những hs còn lại
thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá (vào phiếu) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Đánh giá bài nói: |
-
Gv hướng dẫn hs lắng nghe, đánh giá bài của bạn bằng phiếu đánh giá (mức độ 5
là mức độ tốt nhất)
-
Gv hỏi thêm về ấn tượng của hs khi nghe bài trình bày của bạn bằng câu hỏi
gợi dẫn: +
Em thích điều gì nhất trong phần trình bày của bạn? +
Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì trong phần trình bày của bạn |
4. Củng cố.
- Khái quát lại nội dung bài học.
- Đọc lại ghi nhớ.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài.
- Soạn tiếp chủ đề.
Phiếu học tập:
Hoàn thiện bảng dưới đây để so sánh hình ảnh ông
đồ ở quá khứ và hiện tại trong bài thơ.
Hình ảnh ông đồ |
||
Nội dung miêu tả |
Quá khứ |
Hiện tại |
Không gian |
Phố đông người qua -> Khung cảnh đông vui, náo nức khi xuân
về |
Không gian vắng lặng |
Thời gian |
Mùa
xuân với hoa đào nở |
Mùa xuân |
Tình cảnh của ông đồ (thái độ của mọi người
với ông đồ) |
Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài -> ông đồ được mọi người trọng vọng, ngưỡng
mộ tài năng |
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay -> Ông đồ đã bị mọi người lãng quên |
Tâm trạng của ông đồ |
“Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay -> tâm trạng đầy đắc ý vì được trọng vọng,
ông mang hết tài năng của mình ra hiến cho cuộc đời |
Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu -> tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi. Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay -> Tâm trạng cô đơn, tàn tạ, buồn bã, tủi
phận. |
Cảm nhận của em về hình ảnh ông đồ |
Ông đồ
là hình ảnh không thể thiếu, là trung tâm của sự chú ý, là đối tượng của sự
ngưỡng mộ => thời đắc ý. |
=> Ông đồ trơ trọi, lạc lõng, tội nghiệp giữa
dòng đời. =>
Ông đồ thời suy tàn. |
Nghệ thuật, tác dụng |
“Hoa
tay…rồng bay” -
So sánh -> Ông đồ như một nghệ sĩ đang trổ tài với những nét chữ uốn lượn
sang trọng. |
“ Giấy
đỏ buồn không thắm Mực đọng
trong nghiên sầu” “ Lá
vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”. -
Nhân hóa, tả cảnh ngụ tình -> Góp phần diễn tả nỗi
cô đơn buồn tủi của ông đồ như thấm vào cảnh vật và cảnh vật càng làm tăng
thêm nỗi buồn của ông đồ. |
|
Những đặc sắc nghệ thuật
trong bài thơ: - Nghệ thuật dựng cảnh
tương phản: Một bên tấp nập đông vui, một bên buồn bã, hiu hắt. một bên nét
chữ cũng như bay múa : phượng múa, rồng bay ; bên kia cả giấy cũng buồn, cả mực
cũng sầu, thêm nữa lại kèm lá vàng, mưa bụi. - Bút pháp tả cảnh ngụ
tình đặc sắc, vừa tả cảnh, vừa gợi lên được tâm trạng của con người. - Thể thơ ngũ ngôn
quen thuộc kết hợp với những hình ảnh thơ đẹp và gợi cảm. Ngôn ngữ thơ bình dị,
trong sáng nhưng ẩn chứa đầy cảm xúc. - Kiểu kết cấu đầu cuối
tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn
có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhoà dần và cuối cùng là
không thấy nữa. Ông đã thành "ông đồ xưa". |