1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Tổ chức hoạt động dạy học Sinh học 8 nhằm phát triển năng lực của học sinh”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Không có
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục đào tạo (Môn Sinh học lớp 8 )
4. Ngày sáng kiến được áp dụng : 20 / 09 / 2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến :
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy, nêu để giải quyết vấn đề cho cả quá trình dạy học, gắn bó xuyên suốt với hoạt động trên lớp. Đồng thời cũng là quá trình then chốt thúc đẩy tính tích cực ở học sinh.
Hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là tạo ra những tình huống, những vấn đề mà ở đó người học cần phải huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của bản thân; bên cạnh đó, hoạt động này tạo cho người học cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết, từ đó tạo cho các em sự chú ý và hứng thú hơn với bài học, tăng khả năng tiếp thu bài mới.
Hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh giúp kết nối bài cũ với bài mới, gợi ý cho học sinh, kích thích hứng thú, làm rõ mục đích, tạo được không khí học tập tích cực, sôi nổi ở học sinh. Phát triển theo hướng tiếp cận quan điểm giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập, là cơ sở thực tiễn, là nền tảng cho việc hình thành thói quen tốt, hình thành nhân cách cho các em trong tương lai.
Đặc biệt nếu áp dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực cho học sinh đối với lớp thường xuyên được đánh giá lười viết bài, lười học bài và lười xây dựng bài thì hiệu quả tăng lên rõ rệt, nhất là đối với những học sinh thường xuyên không chú ý học bài .
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học Sinh học 8 nhằm phát triển năng lực của học sinh trường THCS” để thực hiện.
Đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học Sinh học 8 nhằm phát triển năng lực của học sinh trường THCS” đưa ra một số hình thức và thủ thuật tổ chức hoạt động trong dạy học Sinh học 8 phù hợp với nội dung và mục đích của từng bài học. Hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh giúp học sinh hứng thú hơn, giảm bớt sự khô khan trong các giờ học lý thuyết, kích thích sự sáng tạo, khơi dậy nhu cầu khám phá, tìm hiểu kiến thức của các em học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức của học sinh. Từ đó, nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng tích cực và hình thành năng lực cho học sinh.
5.2. Nội dung sáng kiến:
5.2.1. Thực trạng :
Trong tiết học Sinh học 8 tương đối khô khan, thiên về lý thuyết mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh; ngay khi bước vào bài, học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, khiến học sinh nhàm chán, uể oải, khó lĩnh hội được kiến thức cơ bản trong các giờ học lý thuyết. Việc sử dụng sách giáo khoa của học sinh chủ yếu là học theo yêu cầu của giáo viên, còn việc học sinh sử dụng nghiên cứu bài trước và tìm hiểu các vấn đề liên quan thì chưa được học sinh quan tâm, dẫn đến kết quả dạy và học chưa cao.
5.2.2. Giải pháp:
Tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh giúp học sinh khơi gợi tính tò mò, tìm hiểu kiến thức mới, tăng hứng thú đối với các tiết học lý thuyết và yêu thích bộ môn Sinh học.
Để tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh đạt được mục đích trên, người giáo viên có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ gồm 2 học sinh, theo nhóm 4 đến 6 học sinh, xây dựng tình huống có vấn đề, nêu câu hỏi có vấn đề, hoạt động trải nghiệm, quan sát,…vào các bài học lí thuyết trên lớp. Thực hiện tổ chức hoạt động nhóm, cho học sinh đánh giá đồng đẳng kiến thức đã thảo luận. Giáo viên đặt ra tiêu chí chấm điểm cho mỗi hoạt động, học sinh dựa tiêu chí đánh giá để đánh giá và cho điểm nhóm được phân công đánh giá
Trong quá trình trên lớp nếu học sinh nào không chú ý yêu cầu học sinh đó tự thảo luận và ghi kết quả vào phiếu học tập nộp trực tiếp cho giáo viên đánh giá
Giáo viên cho nhóm trưởng báo cáo điểm số của nhóm, ghi lên góc bảng.
Giáo viên kiểm tra xác suất sự đánh giá của một số nhóm
Ví dụ: Khi dạy bài 33: Vi tamin và muối khoáng môn Sinh học 8.
* Hoạt động tìm hiểu vai trò vitamin đối với đời sống
- GV trình chiếu cho HS theo dõi đoạn video về VTM và vai trò của VTM
- Phân lớp thành các nhóm 4 - 6 HS
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập trên phiếu học tập GV đã chuẩn bị :
1. Các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A, B,C, E
2. Vitamin có vai trò gì với cơ thể?
3. Vì sao nếu thiếu vitamin D trẻ em mắc bệnh còi xương?
4. Thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể?
-> Hoàn thành phiếu học tập theo nhóm 8 phút :
PHIẾU HỌC TẬP 1. Các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin A, B,C, E - VTM A: ....................................................................................................................... ........................................................................................................................ - VTM B: ....................................................................................................................... ........................................................................................................................ - VTM C: ....................................................................................................................... ......................................................................................................................... - VTM E: ........................................................................................................................ ......................................................................................................................... 2. Vitamin có vai trò gì với cơ thể? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 3. Vì sao nếu thiếu vitamin D trẻ em mắc bệnh còi xương? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 4. Thực đơn trong bữa ăn cần được phối hợp như thế nào để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể? ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. |
- Các nhóm trao đổi phiếu học tập để đánh giá sản phẩm : Nhóm 1 -> nhóm 2 -> nhóm 3 -> nhóm 4 -> nhóm 5 - > nhóm 6 -> nhóm 7 -> nhóm 8 -> nhóm 1
- Giáo viên trình chiếu tiêu chí đánh giá cho các nhóm dựa vào tiêu chí để đánh giá cho nhóm bạn –> Sau đó báo cáo điểm đánh giá -> Giáo viên ghi trên góc bảng
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHIẾU HỌC TẬP
| MỨC 1 | MỨC 2 | MỨC 3 | MỨC 4 |
Câu1 | - HS xác định đúng mỗi nhóm VTM chứa trong loại thực phẩm ( 4 thực phẩm = 1 điểm / nhóm x 4 = 4đ) | Xác định đúng 1 loại thức ăn chứa trong nhóm VTM nhất định ( 0,25 đ) | Xác định đúng 2 loại thức ăn chứa trong nhóm VTM nhất định ( 0,5 đ) | Không xác định được loại thức ăn nào trong nhóm VTM nhất định ( 0 điểm) |
Câu 2 | Xác định được VTM là hợp chất hóa học đơn giản, là thành phần cấu trúc của nhiều enzim -> đảm bảo sự hoạt động sinh lí bình thường của cơ thể ( 2 điểm) | Xác định được ½ nội dung vai trò ở mức 1 (1 điểm) | Không nêu được hoặc nêu không đúng ( 0 điểm) | Không nêu được hoặc nêu không đúng ( 0 điểm) |
Câu 3 | Vi ta min D rất cần cho sự chuyển hóa caxi và phốt pho. ( 2 điểm ) | Không nêu được hoặc nêu không đúng ( 0 điểm) | Không nêu được hoặc nêu không đúng ( 0 điểm) | Không nêu được hoặc nêu không đúng ( 0 điểm) |
Câu 4 | Nêu được cần cân đối các loại thức ăn để cung cấp đủ vitamin cho cơ ( 2 điểm) | Nêu không được , nêu sai ( 0 điểm) | Nêu không được , nêu sai ( 0 điểm) | Nêu không được , nêu sai ( 0 điểm) |
Ví dụ : Khi dạy Bài 36: Tiêu chuẩn ăn uống và nguyên tắc lập khẩu phần.
+ Hoạt động tìm hiểu giá trị dinh dưỡng của thức ăn
- GV trình chiếu cho HS theo dõi đoạn video giá trị dinh dưỡng, các loại thực phẩm giàu gluxit, Prôtêin .....
- Phân lớp thành các nhóm 4 - 6 HS
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập trên bảng nhóm HS đã chuẩn bị :
-> Hoàn thành phiếu học tậptheo nhóm 5 phút :
PHIẾU HỌC TẬP
Nhóm thực phẩm | Tên thực pẩm |
Giàu gluxit (Chất đường bột) | |
Giàu lipit (Chất béo) | |
Giàu Prôtêin ( Chất đạm) | |
Giàu vitamin | |
Giàu muối khoáng | |
- Các nhóm trao đổi phiếu học tập để đánh giá sản phẩm : Nhóm 1 -> nhóm 3 -> nhóm 5 -> nhóm 7 -> nhóm 8- > nhóm 6 -> nhóm 4 -> nhóm 2 -> nhóm 1
- Giáo viên trình chiếu tiêu chí đánh giá cho các nhóm dựa vào tiêu chí để đánh giá cho nhóm bạn – báo cáo điểm đánh giá
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHIẾU HỌC TẬP
| MỨC 1 | MỨC 2 | MỨC 3 |
Giàu gluxit (Chất đường bột) | - HS xác định cụ thể đúng tên 4 loại phẩm 2 điểm ( 1 thực phẩm = 0,5 điểm) | - HS xác định loại phẩm nhưng nêu chung chung chưa cụ thể loại thực phẩm 1 điểm | Không xác định được loại thức ăn nào trong nhóm ( 0 điểm) |
Giàu lipit (Chất béo) | - HS xác định cụ thể đúng tên 4 loại phẩm (2 điểm) ( 1 thực phẩm = 0,5 điểm) | - HS xác định loại phẩm nhưng nêu chung chung chưa cụ thể loại thực phẩm (1 điểm) | Không xác định được loại thức ăn nào trong nhóm ( 0 điểm) |
Giàu Prôtêin (Chất đạm) | - HS xác định cụ thể đúng tên 4 loại phẩm 2 điểm ( 1 thực phẩm = 0,5 điểm) | - HS xác định loại phẩm nhưng nêu chung chung chưa cụ thể loại thực phẩm (1 điểm) | Không xác định được loại thức ăn nào trong nhóm ( 0 điểm) |
Giàu vitamin | - HS xác định cụ thể đúng tên 4 loại phẩm 2 điểm ( 1 thực phẩm = 0,5 điểm) | - HS xác định loại phẩm nhưng nêu chung chung chưa cụ thể loại thực phẩm (1 điểm) | Không xác định được loại thức ăn nào trong nhóm ( 0 điểm) |
Giàu chất khoáng | - HS xác định cụ thể đúng tên 4 loại phẩm 2 điểm ( 1 thực phẩm = 0,5 điểm) | - HS xác định loại phẩm nhưng nêu chung chung chưa cụ thể loại thực phẩm (1 điểm) | Không xác định được loại thức ăn nào trong nhóm ( 0 điểm) |
Ví dụ : Khi dạy Bài 38 : Bài tiết và cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
Hoạt động I. Bài tiết . Yêu cầu HS tìm hiểu kiến thức trong bảng 38
Sản phẩm thải chủ yếu | Cơ quan bài tiết chủ yếu |
CO2 | Phổi |
Nước tiểu | Thận |
Mồ hôi | Da |
Bảng 38. Các sản phẩm thải chủ yếu và cơ quan thực hiện bài tiết
Trả lời các câu hỏi:
? Các sản phẩm thải cần được bài tiết phát sinh từ đâu?
? Hằng ngày cơ thể thải ra môi trường ngoài những sản phẩm nào?
? Các sản phẩm này do cơ quan nào thực hiện?
Sau khi học bài xong – Giáo viên cho HS vận dụng làm bài tập luyện tập
Câu 1. Sản phẩm bài tiết của thận là gì ?
A. Nước mắt B. Nước tiểu C. Phân D. Mồ hôi
Câu 2. Bộ phận nào có vai trò dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bóng đái ?
A. Ống dẫn nước tiểu B. Ống thận C. Ống đái D. Ống góp
Câu 3. Ở người bình thường, mỗi quả thận chứa khoảng bao nhiêu đơn vị chức năng ?
A. Một tỉ B. Một nghìn C. Một triệu D. Một trăm
Câu 4. Trong thận, bộ phận nào dưới đây nằm chủ yếu ở phần tuỷ ?
A. Ống thận B. Ống góp C. Nang cầu thận D. Cầu thận
Câu 5. Cơ quan giữ vai trò quan trọng nhất trong hệ bài tiết nước tiểu là
A. bóng đái. B. thận. C. ống dẫn nước tiểu. D. ống đái.
Câu 6. Đơn vị chức năng của thận không bao gồm thành phần nào sau đây ?
A.Ống góp B. Ống thận C. Cầu thận D. Nang cầu thận
Câu 7. Cầu thận được tạo thành bởi
A. một chuỗi các tĩnh mạch thận xếp nối tiếp nhau.
B. hệ thống các động mạch thận xếp xen kẽ nhau.
C. một búi mao mạch dày đặc.
D. một búi mạch bạch huyết có kích thước bé.
Câu 8. Bộ phận nào dưới đây nằm liền sát với ống đái ?
A. Bàng quang B. Thận
C. Ống dẫn nước tiểu D. Tất cả các phương án còn lại
Câu 9. Chọn số liệu thích hợp điền vào chỗ chấm để hoàn thành câu sau : Ở người, thận thải khoảng … các sản phẩm bài tiết hoà tan trong máu (trừ khí cacbônic).
A. 80% B. 70% C. 90% D. 60%
Câu 10. Cơ quan nào dưới đây không tham gia vào hoạt động bài tiết ?
A. Ruột già B. Phổi C. Thận D. Da
Ví dụ : Khi dạy Bài 40 : Vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu
Hoạt động 1. Một số tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu
- Giáo viên trình chiếu video tác nhân gây hại cho hệ bài tiết và hậu quả của các tác nhân
- Phân lớp thành các nhóm 4 - 6 HS
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 1 trên phiếu học tập GVchuẩn bị :
-> Hoàn thành phiếu học tập theo nhóm 8 phút
Xác định tác nhân gây hại cho hệ bài tiết :
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tác nhân | Tổn thương hệ bài tiết nước tiểu | Hậu quả |
Vi khuẩn | - Cầu thận bị viêm và suy thoái. | |
Các chất độc hại trong thức ăn, đồ uống, thức ăn ôi thiu, thuốc. | - Ống thận bị tổn thương, làm việc kém hiệu quả. | |
Khẩu phần ăn không hợp lí, các chất vô cơ và hữu cơ kết tinh ở nồng độ cao gây ra sỏi thận. | - Đường dẫn nước tiểu bị tắc nghẽn. | |
Hoạt động 2. Cần xây dựng các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu tránh tác nhân có hại
- Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập 2 trên phiếu học tập HS đã chuẩn bị :
-> Hoàn thành phiếu học tập theo nhóm 4 phút
– Xác định cơ sở khoa học của các thói quen sống khoa học
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
STT | Các thói quen sống khoa học | Cơ sở khoa học |
1 | Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu | |
2 | Khẩu phần ăn uống hợp lí: - Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi - Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại - Uống đủ nước | |
3 | Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu | |
- Các nhóm trao đổi phiếu học tập để đánh giá sản phẩm : Nhóm 1 <-> nhóm 3; nhóm 5 <-> nhóm 7 ; nhóm 2 <- > nhóm 4; nhóm 6< -> nhóm 8
- Giáo viên trình chiếu tiêu chí đánh giá cho các nhóm dựa vào tiêu chí để đánh giá cho nhóm bạn – báo cáo điểm đánh giá
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHIẾU HỌC TẬP 1
Tác nhân | MỨC 1 | MỨC 2 | MỨC 3 |
Vi khuẩn | - HS xác định : Quá trình lọc máu bị trì trệ -> chất cặn bã, chất độc tích tụ trong máu -> cơ thể nhiễm độc, bị phù, suy thận -> tử vong (1Đ) | - HS xác định chưa đủ câu, từ ( 0,5 điểm) | Không xác định được, xác định sai ( 0 điểm) |
Các chất độc hại trong thức ăn, đồ uống, thức ăn ôi thiu, thuốc. | - HS xác định : Quá trình hấp thụ lại và bài tiết tiếp bị giảm-> môi trường trong bị thay đổi -> trao đổi chất rối loạn -> ảnh hưởng sức khỏe(1Đ) Ống thận bị tổn thương nước tiểu hòa vào máu ->đầu độc cơ thể ( 1Đ) | - HS xác định chưa đủ câu , từ trong mỗi ý ( 0,5điểm) | Không xác định được, xác định sai ( 0 điểm) |
Khẩu phần ăn không hợp lí, các chất vô cơ và hữu cơ kết tinh ở nồng độ cao gây ra sỏi thận. | Gây bí tiểu nguy hiểm đến tính mạng ( 1 Đ) | - HS xác định chưa đủ câu, từ ( 1điểm) | Không xác định được, xác định sai ( 0 điểm) |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHIẾU HỌC TẬP 2
| MỨC 1 | MỨC 2 | MỨC 3 |
Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu | - HS xác định : Hạn chế các tác hại của vi sinh vật. (1Đ) | - HS xác định chưa đủ câu, từ ( 1điểm) | Không xác định được, xác định sai ( 0 điểm) |
Khẩu phần ăn uống hợp lí: | - Tránh thận làm việc nhiều và hạn chế khả năng tạo sỏi. (1Đ) - Hạn chế tác hại của những chất độc. (1Đ) - Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc máu được liên tục.(1Đ) | - HS xác định chưa đủ câu , từ trong mỗi ý ( 0,5điểm) | Không xác định được, xác định sai ( 0 điểm) |
Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay, không nên nhịn lâu | - Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo thành nước tiểu được liên tục. (1Đ) - Hạn chế khả năng tạo sỏi ở bóng đái.(1Đ) | - HS xác định chưa đủ câu , từ trong mỗi ý ( 0,5điểm) | Không xác định được, xác định sai ( 0 điểm) |
5.2.3. Các bước thiết kế
- Bước 1: Thiết kế, chuẩn bị cho công tác nghiên cứu ở 2 lớp 8A1 và 8A2
Đối với lớp đối chứng (8A1): chưa tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh
Đối với lớp thực nghiệm (8A2): đã tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh
- Bước 2: Tiến hành thực nghiệm và cho làm bài kiểm tra để đo lường, điều tra bằng phiếu khảo sát.
- Bước 3: Đo lường và thu thập dữ liệu.
- Bước 4: Trình bày kết quả và phân tích dữ liệu
5.3 . Phạm vi áp dụng sáng kiến :
Để thực hiện tốt sáng kiến này, trước hết mỗi giáo viên phải trang bị cho mình một loạt kiến thức vững chắc, xác định rõ mục tiêu, năng lực, phẩm chất cần đạt, tổ chức kĩ thuật dạy học phù hợp trong mỗi bài, mỗi chủ đề, ....
Phương tiện hỗ trợ trong tiết học cần trang bị đầy đủ, đặc biệt trường đã trang bị các phương tiện hiện đại, nên giáo viên chuẩn bị tốt cho mỗi tiết dạy, lồng ghép thêm một số đoạn video về kiến thức liên quan đến bài học để tăng tính tự động, tích cực tìm hiểu, thay đổi không khí học tập tránh nhàm chán.
Việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh không những chỉ áp dụng được đối với học sinh lớp 8A2, với học sinh khối 8 của trường THCS An Lộc B, mà còn có thể áp dụng rộng rãi đối với học sinh các khối trong trường và các trường trên địa bàn thị xã hoặc các trường thuộc các huyện lân cận, do điều kiện cơ sở vật chất tương đối được trang bị, đội ngũ giáo viên đa số đạt chuẩn hoặc trên chuẩn, học sinh tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin. Ngoài ra áp dụng sáng kiến này trong dạy học sinh học 8 sẽ nâng cao hiệu quả phát triển năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
6. Những thông tin cần được bảo mật : Không có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Đối với học sinh lớp thực nghiệm các em đã tự trang bị cho nhóm 4 – 6 học sinh một bảng nhóm, bút lông, cá nhân học sinh tự trang bị phiếu học tập trên khổ giấy A4, tự tìm hiểu kiến thứ trên Internet cho yêu cầu của mỗi bài học, mỗi chủ đề .... Học sinh không thụ động nghe và viết bài, mà ngược lại phải độc lập, chủ động tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức bài học, thông qua việc quan sát, tìm hiểu, làm thí nghiệm ... để phân tích, nhận biết, đánh giá đồng đẳng và dựa trên tiêu chí đánh giá để khẳng định năng lực và phẩm chất của mỗi nhóm trong giờ học. Từ đó làm cho học sinh thực sự phát triển năng lực nhận biết, năng lực tư duy, sáng tạo, biết làm việc tìm hiểu và nghiên cứu khoa học, giúp việc lĩnh hội và tiếp thu kiến thức được vững chắc, nhớ kỹ, nhớ lâu. Làm tốt được điều này, chính là đã đáp ứng được yêu cầu vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa phát triển năng lực, phẩm chất, vừa ứng dụng vào thực tế đời sống của bản thân, gia đình và xã hội .
Giáo viên cần bám sát chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn khoa học tự nhiên để xây dựng kế hoạch bài dạy, cập nhật thông tin từ các nguồn tư liệu trên Internet, trau dồi kiến thức đổi mới, dạy học lấy người học làm trung tâm.
Giáo viên cần đầu tư soạn giảng, đa dạng hóa các hình thức và kĩ thuật dạy học, nhằm tạo hứng thú và tăng hiệu quả dạy – học. Chú trọng dạy – học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực chuyên môn, quan tâm hơn đối với bộ môn Sinh học. Cung cấp hoặc hỗ trợ thêm các trang thiết bị, đồ dùng học tập cá nhân, nhóm học sinh và tài liệu tham khảo liên quan đến bộ môn Sinh học để phục vụ tốt cho các hoạt động dạy – học.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả :
a. Bài học kinh nghiệm rút ra khi áp dụng giải pháp hữu ích vào thực tế
Tôi cho làm bài kiểm tra chủ yếu đánh giá khả năng vận dụng bài, hứng thú tự lập, thống nhất nhóm trong tìm hiểu thông tin sách giáo khoa, internet ... của học sinh đối với bộ môn; đồng thời khảo sát lấy ý kiến phản hồi của học sinh. Sau khi áp dụng tôi đã tiến hành kiểm thường xuyên và thu thập được kết quả:
Bảng 1. So sánh kết quả lớp chưa áp dụng ( 8A1), lớp được áp dụng ( 8A2)
Lớp | Sĩ số | Giỏi | Khá | TB | Yếu | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
8A1 | 37 | 6 | 16,2 % | 5 | 13,5 % | 20 | 54,1 % | 6 | 16,2 % |
8A2 | 43 | 17 | 39,5% | 9 | 21 % | 16 | 37,2% | 1 | 2,3 % |
Bảng 2. So sánh kết quả trước và sau áp dụng
* Trước khi áp dụng :
Lớp | Sĩ số | Giỏi | Khá | TB | Yếu | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
8A2 | 43 | 10 | 23,3% | 8 | 18,6% | 20 | 46,5% | 5 | 11,6% |
* Sau khi áp dụng các phương pháp dạy học mới :
Lớp | Sĩ số | Giỏi | Khá | TB | Yếu | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
8A2 | 43 | 17 | 39,5% | 9 | 21 % | 16 | 37,2% | 1 | 2,3 % |
Qua kết quả thu được, sau tác động nhóm thực nghiệm có điểm khá, giỏi cao hơn, điểm trung bình, yếu giảm. Sự chênh lệch kết quả điểm lớp thực nghiệm (8A2) cao hơn lớp đối chứng ( 8A1) không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Sự chệnh lệch điểm số của hai lớp là rất lớn. Tức là thực nghiệm tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học Sinh học 8 đã tác động đến hiệu quả dạy – học, học sinh nhóm thực nghiệm lĩnh hội kiến thức tốt hơn nhóm đối chứng.
Từ kết quả tổng hợp phiếu khảo sát, sau tác động học sinh nhóm thực nghiệm hứng thú hơn với bài học (93 % có hứng thú với bài học), tìm hiểu bài và các vấn đề liên quan đến kiến thức Sinh học. Từ đó, phát triển được năng lực tự học, sáng tạo, tìm tòi kiến thức của học sinh. Kết quả này khẳng định thêm việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong tiến trình dạy học đã giúp tăng hứng thú học môn Sinh học 8, phát triển năng lực của học sinh.
b. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của đề tài:
Việc tổ chức hoạt động khởi động vào giảng dạy Sinh học 8 đã nâng cao hiệu quả dạy – học tại trường, kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Học sinh tập trung và hứng thú hơn ở các tiết học lý thuyết môn Sinh học, yêu thích môn học hơn.
Trong quá trình giảng dạy của bản thân, những nội dung đã trình bày ở trên không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/