1. Tên sáng kiến: Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác số liệu thống kê trong giảng dạy môn Địa lí 12.
2. Ngày áp dụng: tháng 1- năm 2020.
3. Thông tin bảo mật: không.
4. Mô tả các giải pháp cũ thường làm:
4.1. Giải pháp:
Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí lớp 12, giáo viên thường sử dụng các phương pháp giảng dạy như : đàm thoại, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…..Do đặc trưng của bộ môn là nặng về kiến thức, thời lượng môn học ít, nhiều hình ảnh, bản đồ và bảng số liệu thống kê nên bản thân tôi thường lựa chọn các phương pháp dạy học truyền thống như đàm thoại, thuyết trình, phát vấn. Khi sử dụng những phương pháp này, giáo viên đóng vai trò là trung tâm, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
4.2. Thực trạng:
Thực tế, trong quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh còn yếu về kỹ năng nhận xét, phân tích bảng số liệu, đặc biệt là phần Địa lí dân cư và Địa lí kinh tế trong chương trình Địa lí 12 nên kết quả học tập chưa cao, thường bị mất điểm trong bài tập nhận xét, phân tích bảng số liệu hoặc chọn dạng biểu đồ. Nguyên nhân là học sinh chủ quan, xem nhẹ bộ môn, coi Địa lí là “môn phụ” trong kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ, là môn điều kiện trong kỳ thi THPT Quốc gia nên chỉ cần học thuộc lý thuyết sẽ đạt điểm cao. Đối với những học sinh lựa chọn tổ hợp môn Xã hội trong kỳ thi THPT chỉ để tốt nghiệp thì các em thường mất điểm trong phần chọn đáp án đúng của phần nhận xét.
4.3 Hạn chế:
Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, Địa lí là môn học cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản thuộc khoa học địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Nội dung kiến thức trong sách giáo khoa Địa lí được trình bày thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Muốn học tốt môn học này, ngoài việc nắm chắc các kiến thức thông qua kênh chữ thì học sinh còn phải biết khai thác kiến thức từ kênh hình và bảng số liệu thống kê trong sách giáo khoa. Như vậy, bên cạnh bản đồ, tranh ảnh...thì bảng số liệu đã trở thành một kênh thông tin quan trọng, không thể thiếu được trong nghiên cứu và học tập môn Địa lí.
Bảng số liệu là những con số” biết nói”, chúng thể hiện được đặc điểm của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Vì vậy, hướng dẫn học sinh phân tích, nhận xét bảng số liệu thống kê là một yêu cầu cần thiết trong việc dạy- học môn Địa lí.
Phân tích bảng số liệu để rút ra nhận xét là một kỹ năng tương đối khó khiến cho nhiều học sinh lúng túng trong quá trình học và làm bài kiểm tra. Các em không biết bắt đầu từ đâu, xử lý số liệu ra sao, các số liệu có mối quan hệ như thế nào...Chính vì thế nên tôi chọn Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác số liệu thống kê trong giảng dạy môn Địa lí 12 tại Trường THPT làm sáng kiến kinh nghiệm với mong muốn thực hiện việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí 12.
- Chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân trong việc hướng dẫn học sinh nhận xét, phân tích bảng số liệu thống kê trong sách giáo khoa Địa lí 12 theo từng bước cụ thể, rèn luyện tư duy, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
7.1. Thuyết minh giải pháp mới:
Giải pháp 1:
- Tên giải pháp: Hướng dẫn học sinh xác định các dạng bảng số liệu.
- Nội dung: Định hướng cho học sinh cách xác định các dạng bảng số liệu thống kê để từ đó rút ra nhận xét chính xác.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Đọc tên bảng số liệu, đơn vị tính.
+ Bước 2: Từ tên bảng số liệu, hướng dẫn khái quát cách phân tích.
- Kết quả thực hiện giải pháp: học sinh đã xác định được các dạng bảng số liệu để từ đó đưa ra hướng nhận xét phù hợp.
Ví dụ 1: Dạng bảng số liệu cơ cấu:
Bảng 17.1. Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn
kĩ thuật, năm 1996 và năm 2005
(Đơn vị: %)
Trình độ | 1996 | 2005 |
Đã qua đào tạo: | 12,3 | 25,0 |
Trong đó: |
|
|
- Có chứng chỉ nghề sơ cấp | 6,2 | 15,5 |
- Trung học chuyên nghiệp | 3,8 | 4,2 |
- Cao đẳng, đại học và trên đại học | 2,3 | 5,3 |
Chưa qua đào tạo | 87,7 | 75,0 |
Từ bảng 17.1, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nước ta.
Ví dụ 2:Dạng bảng số liệu biến động theo thời gian:
Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước
giai đoạn 1990- 2014
Năm | Số dân thành thị (triệu người) | Tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước(%) |
1990 | 12,9 | 19,5 |
1995 | 14,9 | 20,8 |
2000 | 18,8 | 24,2 |
2005 | 22,3 | 26,9 |
2014 | 30,04 | 33,5 |
Dựa vào bảng 18.1, nhận xét về sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước giai đoạn 1990- 2014.
Ví dụ 3:Dạng bảng số liệu phân vùng:
Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng
Các vùng | Sản lượng tôm nuôi (tấn) | Sản lượng cá nuôi ( tấn) | ||
1995 | 2005 | 1995 | 2005 | |
Cả nước | 55 316 | 327 194 | 209 142 | 971 179 |
TD&MN Bắc Bộ | 548 | 5350 | 12 011 | 41 728 |
ĐB sông Hồng | 1 331 | 8 283 | 48 240 | 167 517 |
Bắc Trung Bộ | 888 | 12 505 | 11 720 | 44 885 |
DH Nam Trung Bộ | 4 778 | 20 806 | 2 758 | 7 446 |
Tây Nguyên | - | 63 | 4413 | 11 093 |
Đông Nam Bộ | 650 | 14 426 | 10 525 | 46 248 |
ĐB sông Cửu Long | 47 121 | 265 761 | 119 475 | 652 262 |
Ví dụ 4:Dạng bảng số liệu tổng hợp:
Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản qua một số năm
Sản lượng và giá trị sản xuất | 1990 | 1995 | 2000 | 2005 | 2014 |
Sản lượng( nghìn tấn) | 890,6 | 1 584,4 | 2 250,5 | 3465,9 | 6 333 |
- Khai thác | 728,5 | 1 195,3 | 1 660,9 | 1 987,9 | 2 920 |
- Nuôi trồng | 162,1 | 389,1 | 589,6 | 1 478,0 | 3 413 |
Giá trị sản xuất ( tỉ đồng, giá so sánh 1994) |
8 135 |
13 524 |
21 777 |
38 726,9 |
186 812 |
- Khai thác | 5 559 | 9 214 | 13 901 | 15 822,0 | 71 788 |
- Nuôi trồng | 2 576 | 4 310 | 7 876 | 22 904,9 | 115 024 |
Giải pháp 2:
- Tên giải pháp: Các bước tổ chức cho học sinh phân tích bảng số liệu thống kê trong sách giáo khoa Địa lí 12.
- Nội dung: Cần hướng dẫn cho học sinh xác định nội dung bảng số liệu thống kê, đọc yêu cầu của bài(chú ý các tiêu chí cần nhận xét) để từ đó có phương pháp thích hợp trong phân tích số liệu .
- Các bước tiến hành: Tổ chức cho học sinh xác định nội dung bảng số liệu thống kê.
+ Cần nắm được tên bảng số liệu.
+ Đọc yêu cầu dưới bảng số liệu, chú ý các tiêu chí cần nhận xét.
+ Đọc số liệu theo hàng, theo cột.
+ Xác định đơn vị tính, các mốc thời gian đi kèm.
Ví dụ: CÁC BẢNG SỐ LIỆU CHỦ ĐỀ ĐỊA LÍ DÂN CƯ
1. Bảng số liệu 17.1(SGK Địa lí 12) - Bài 17. Lao động và việc làm
Cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật,
năm 1996 và năm 2005
(Đơn vị: %)
Trình độ | 1996 | 2005 |
Đã qua đào tạo: | 12,3 | 25,0 |
Trong đó: |
|
|
- Có chứng chỉ nghề sơ cấp | 6,2 | 15,5 |
- Trung học chuyên nghiệp | 3,8 | 4,2 |
- Cao đẳng, đại học và trên đại học | 2,3 | 5,3 |
Chưa qua đào tạo | 87,7 | 75,0 |
Từ bảng 17.1, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ở nước ta.
2. Bảng số liệu 17.2(SGK Địa lí 12)- Bài 17. Lao động và việc làm
Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2014
( Đơn vị: % )
Khu vực kinh tế | 2000 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2014 |
Nông- lâm- ngư nghiệp | 65,1 | 61,9 | 60,3 | 58,8 | 57,3 | 46,3 |
Công nghiệp- xây dựng | 13,1 | 15,4 | 16,5 | 17,3 | 18,2 | 21,4 |
Dịch vụ | 21,8 | 22,7 | 23,2 | 23,9 | 24,5 | 32,3 |
Tổng số | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Từ bảng số liệu, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000-2014.
3. Bảng số liệu 17.3( trang 74- SGK Địa lí 12) Bài 17. Lao động và việc làm
Thành phần kinh tế | 2000 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2014 |
Nhà nước | 9,3 | 9,5 | 9,9 | 9,9 | 9,5 | 10,4 |
Ngoài Nhà nước | 90,1 | 89,4 | 88,8 | 88,6 | 88,9 | 85,7 |
Có vốn đầu tư nước ngoài | 0,6 | 1,1 | 1,3 | 1,5 | 1,6 | 3,9 |
Từ bảng số liệu, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000- 2014.
....
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/