Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS, tôi nhận thấy rằng chất lượng của môn ngoại ngữ còn thấp, mặc dù đội ngũ giáo viên Tiếng Anh của trường có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong việc giảng dạy, được đánh giá cao trong các cuộc thi cấp huyện, tỉnh…
Trường ở địa bàn nông thôn, nơi mà trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng được với yêu cầu của bộ môn như: chưa có các phòng chức năng, phòng nghe nhìn phục vụ cho việc học ngoại ngữ…
Học sinh cảm thấy khó khi tiếp cận với bộ môn này do:
- Học sinh thiếu thốn về sách tham khảo, sách bài tập , sách ngữ pháp và các tài liệu cần thiết.
- Học sinh nông thôn thường rụt rè khi giao tiếp, cộng với việc không nắm chắc về ngữ pháp nên khi nói và viết Tiếng Anh các em luôn hay sợ sai.
Ngại nói, ngại viết là một hạn chế lớn trong việc học ngoại ngữ. Làm thế nào cho học sinh cảm thấy tự tin khi sử dụng Tiếng Anh, đó là vấn đề đã thôi thúc tôi phải tìm cách giải quyết.
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết, giáo dục là một vấn đề lớn trong xã hội, đặc biệt là giáo dục thế hệ trẻ. Nó được toàn xã hội quan tâm và đang hết sức quan trọng, bức thiết trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước. Tất cả mọi người nhận ra rằng ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh, là cái vốn cần có để sống và làm việc trong thời đại mới. Sau tiếng mẹ đẻ, Tiếng Anh rất cần thiết trong giao tiếp hằng ngày, trong nhiều lĩnh vực như buôn bán, đọc sách báo nước ngoài, tìm việc làm trong các công ty do nước ngoài đầu tư... Với nhu cầu đó việc học Tiếng Anh trở thành một phong trào rộng khắp. Để đáp ứng được các vấn đề trên, bản thân người học phải có một vốn kiến thức vững vàng, các kỹ năng phải thành thạo, đặc biệt là kĩ năng nói. Đây là một kĩ năng rất quan trọng trong giao tiếp, tuy nhiên, trong quá trình học Tiếng Anh, các em học sinh thường hay mắc các lỗi khi nói và viết. Những lỗi hay mắc phải do một số nguyên nhân như: thói quen, thiếu hiểu biết về văn phạm. Chính vì lẽ đó tôi viết sáng kiến kinh nghiệm về " Một số biện pháp khắc phục những lỗi thông thường khi nói và viết Tiếng Anh " nhằm:
- Giúp học sinh khắc phục những lỗi thường gặp khi nói và viết Tiếng Anh.
- Tạo cho các em sự hứng thú và tự tin khi giao tiếp bằng Tiếng Anh.
- Củng cố thêm kiến thức, góp phần giúp các em học tập tốt môn học này.
- Giúp giáo viên đỡ vất vả trong quá trình sửa lỗi cho học sinh, làm cho tiết dạy của giáo viên có hiệu quả và thành công hơn.
IV. Những giải pháp cơ bản:
Trong nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ở trường tôi thường hay mắc những lỗi trong lúc nói và viết Tiếng Anh. Qua quá trình học và rèn luyện của học sinh, tôi chú ý lắng nghe cách học sinh sử dụng từ trong lúc nói và viết sau đó tôi chọn lọc các lỗi mà các em thường hay mắc phải. Tương tự như vậy tôi tiến hành ở nhiều lớp cũng với những câu và cấu trúc như nhau để tìm ra cách giải quyết từng lỗi một cách dễ nhớ nhất.
Sau đây là một số trường hợp mắc lỗi của học sinh và cách giải quyết các lỗi đó:
1. Giải pháp 1: Giúp học sinh dùng đúng đại từ nhân xưng làm chủ ngữ và tân ngữ:
Trong thực tế học sinh thường dùng “I” thay vì “me” hoặc “he” thay vì “him”….. ( nói chung là nhầm lẫn giữa đại từ nhân xưng làm chủ ngữ với đại từ nhân xưng làm tân ngữ)
Ex: She gave I a flower.
I am waiting for he.
* Nhận xét: Đa số học sinh chỉ nắm được từ “tôi” trong Tiếng Anh là “I” hoặc “anh ấy” là “he” và các em chưa hiểu hết về chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ của các đại từ nhân xưng.
Câu đúng là: She gave me a flower.
I am waiting for him.
* Cách giải quyết: Trước tiên giáo viên phải giới thiệu về khái niệm chủ ngữ và tân ngữ:
- Chủ ngữ là danh từ hoặc đại từ thường đứng trước động từ.
- Tân ngữ là danh từ hoặc đại từ đứng sau động từ.
- Giới thiệu 7 đại từ nhân xưng làm chủ ngữ và tân ngữ:
Subject | Object |
|
I | Me | Tôi |
You | You | Bạn, các bạn |
He | Him | Anh,cậu,ông ấy |
She | Her | Chị,cô,bà ấy |
It | It | Nó |
We | Us | Chúng tôi |
They | Them | Họ |
- Đưa ra một số câu, yêu cầu học sinh chọn đúng đại từ trong ngoặc:
a. Mrs Nga teaches …………… English. (we/us).
b. On my mom’s birthday, I bought a lot of flowers for ……….. (her/she).
c. We invited …….. to our party. (them/they).
d. Can……help you?(I/me)
e. Let…… know the truth. (he/him).
2. Giải pháp 2: Phân biệt “have/has” và “there is/are”:
Ex: Have two books on the table.
* Nhận xét: Đa số học sinh chỉ nghĩ rằng động từ “có” trong Tiếng Anh là “have/has” mà quên mất rằng còn có cấu trúc với “there is/are”.
Câu đúng : There are two books on the table.
* Cách giải quyết: Giáo viên phân biệt cho học sinh rằng khi muốn nói “ai đó hoặc cái gì đó có…” thì ta dùng động từ “have/has”, còn khi muốn diễn đạt ý “có cái gì đó” thì phải dùng với cấu trúc “there is/are”.
- Cho học sinh luyện tập dùng “have/has” hay “there is/are” để điền vào chổ trống trong các câu sau:
a. My house…………five windows.
b. They ………….. two sons.
c. In my class………thirteen boys and fifteen girls.
- Giáo viên sử dụng tranh vẽ, yêu cầu học sinh nói về những thứ có trong từng bức tranh.
Ex: (vẽ 3 cây bút trên bàn): There are three pén on the table.
(vẽ một cô gái cầm 3 cây bút): The girl has three pens.
3. Giải pháp 3: Giúp học sinh dùng đúng “you” và “friend”:
- Học sinh thường nói: “I am Mary. This is my you.”
* Nhận xét: Hầu hết các em học sinh lớp 6 thường nhầm lẫn "my you" là "bạn của tôi". Do các em chưa phân biệt được you là ngôi thứ hai - chỉ người nói chuyện trực tiếp với mình, còn friend là bạn - người bạn.
Câu đúng: I am Mary. This is my friend.
* Cách giải quyết: Dùng bảng nhỏ hoặc hai tấm bìa viết hai từ you và friend, yêu cầu học sinh chọn you hay friend cho hai câu sau:
Her friend is nice.
You are my friend.
4. Giải pháp 4:Dùng đúng động từ số ít và động từ số nhiều:
Their son are from Australia.
* Nhận xét: khi thấy their thì các em đã cho là số nhiều, vì vậy các em thường dùng động từ đi theo sau là số nhiều. Giáo viên cần lưu ý cách sử dụng động từ theo sau là số ít hay số nhiều phụ thuộc vào danh từ đóng chức năng chủ ngữ của câu.
Câu đúng: Their son is from Australia.
* Cách giải quyết: Đưa ra các cụm từ hoặc từ sau để các em xác định danh từ hoặc cụm danh từ này là số nhiều hay số ít:
- Sister
- Sisters
- Her bags
- Their dog
- His friend
- Lan’s books
5. Giải pháp 5: Dùng đúng giới từ, đặc biệt là hai giới từ “in” và “ on”:
Ex: The plane is flying on the sky.
The boys are swimming on the river
* Nhận xét: Theo Tiếng Việt của chúng ta là bay trên trời, đi hoặc chạy trên đường, nhưng trong tiếng Anh là: in the sky; in the river.
Câu đúng: The plane is flying in the sky
The boys are swimming in the river .
* Cách giải quyết: Giáo viên chúng ta cần phải lưu ý cách nói và viết Tiếng Anh cho học sinh khi sử dụng giới từ.
* Phụ chú: Một số thành ngữ và cụm giới từ với in và on:
+ in short, in brief: tóm lại
in other words: nói cách khác
in one/a word: nói tóm lại
in all: tổng cộng
in general: nói chung
in particular: nói riêng
in the tree: trên cây
in the middle of: ở giữa
in front of: ở phía trước
+ on the branch: trên cành cây
on the left: bên trái
on the right: bên phải
on the wall: trên tường
on the floor: trên sàn nhà
6. Giải pháp 6: Phân biệt “o'clock” và “ hour”:
Ex: It ususlly takes me two o’clock a day to do my homework..
* Nhận xét: Cả hai từ trên đều có nghĩa là giờ, nhưng “o'clock”: là giờ đúng chỉ trên đồng hồ, còn “hour” : là khoảng thời gian.
Câu đúng: It ususlly takes me two hours a day to do my homework.
* Cách giải quyết: Cho học sinh thực hành bài tập: Chọn True (T): đúng hoặc False (F): sai.
(T) He goes to bed at 10 o'clock.
(T) She sleeps 9 hours a day
(F) Mr Pike works in the fiels 8 o’clocks a day.
7. Giải pháp 7: Giúp học sinh hiểu rõ “make”và “do”:
Ex: Tom did a chair yesterday.
* Nhận xét: " make " và " do " đều là hai động từ có nghĩa là: làm. to do: làm ( nói chung ), còn to make: làm ( tạo ra sản phẩm ).
Câu đúng: Tom made a chair yesterday.
* Cách giải quyết: Giáo viên đưa ra một số danh từ và cụm danh từ và một bảng gồm hai cột chứa động từ “do” và “make”, yêu cầu học sinh nhóm các danh từ đó vào cột đúng:
ex: the shopping, a copy, aedobics, morning exercise, a cake, a research, a phone call, a noise, housework, a boat, the homework, a lot of money.
do | make |
the shopping | a copy |
|
|
|
|
* Phụ chú: Tuy nhiên do và make còn được dùng trong rất nhiều thành ngữ thông dụng, chúng ta cần phải học thuộc vì không dựa vào ngữ nghĩa và qui tắc nào cả.
to make a mistake: phạm lỗi lầm
to make a promise: hứa
to make a speech: phát biểu
to make an excuse: xin lỗi
to make a noise: làm ồn
to do evil ¹ to do good: làm điều ác ¹ thiện
to do one's best: làm hết sức mình
8. Giải pháp 8: Phân biệt “ after” và “ behind”:
Ex: He comes behind me
The sun rises after the cloud.
* Nhận xét: Các em chưa phân biệt được hai giới từ đồng nghĩa: "sau". Thật sự cách dùng chúng khác nhau, after vừa có nghĩa là "đằng sau", vừa có nghĩa là "sau khi"; còn behind có nghĩa là " ở đằng sau " ( không hiểu theo thời gian ).
Câu đúng: - He comes after me
- The sun rises behind the cloud
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chọn after hay behind để điền vào chỗ trống thích hợp:
- I arrive ..................he had left
- Who's the girl standing ................Richard ?
- A small street .................our house.
- He got stronger...............his holidays.
- The sun disappeared..................the cloud.
- Your name comes................mine in the list.
9. Giải pháp 9: Giúp học sinh dùng đúng “hear” và “ listen”:
Ex: -Tôi nghe thấy ai đó cười.
I listen to somebody laughing.
- Tôi quá mệt để nghe bài học.
I was too tired to hear the lesson.
* Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là "nghe". hear ( heard/ heard): nghe thấy (không cần chú ý ); còn listen ( listened/listened ): lắng nghe ( có chủ tâm chú ý ).
Câu đúng: I hear somebody laughing.
I was too tired to listen to the lesson.
* Cách giải quyết: Cho học sinh luyện tập: chọn hear hay listen điền vào chỗ trống thích hợp:
- We.....................carefully.
- Have you ever.....................that song sung in Italian ?
- You're not ...................to what I'm saying.
- I've only just ............about Jane's sickness.
10. Giải pháp 10: Phân biệt “wear” và “put on”
Ex: I wash my face and wear my uniform before going to school. (sai)
I wash my face and put on my uniform before going to school
* Nhận xét: Cả hai từ trên đều có nghĩa là “mặc”, nhưng “to put on” chỉ một hành động, còn “to wear” chỉ một tình trạng.
* Cách giải quyết: Sau khi phân biệt cho học sinh rõ sự khác biệt giữa hai động từ này thì yêu cầu học sinh đặt câu với hai động từ này, giáo viên đánh giá.
V. Dự đoán kết quả và ảnh hưởng có sức lan tỏa trong phạm vi toàn tỉnh:
Học sinh tiếp thu những giải pháp này một cách tích cực và có hiệu quả, vì khi được truyền đạt kinh nghiệm này học sinh rất dễ hiểu, dễ áp dụng, giúp các em cảm thấy tự tin khi nói và viết Tiếng Anh. Khi đề tài này được phổ biến thì học sinh hay mắc lỗi sẽ biết cách khắc phục và tiếp thu tốt phần kiến thức được trình bày ở đây.
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến vào việc giảng dạy tại trường cũng như vận dụng vào việc bồi dưỡng học sinh giỏi huyện, tỉnh…, tôi đã tiếp tục tiến hành khảo sát, kiểm tra thực tế cho các học sinh trong việc áp dụng phương pháp trên trong năm học 2012-2013 tại các lớp 6/4, 6/5, 6/6, 9/1, 9/3, 9/6. Kết quả cho thấy so với thực tế của năm học trước (2011-2012) tôi thấy các em có nhiều tiến bộ đáng khích lệ, các em học sinh đã biết tự nhận ra lỗi sai và tự sửa sai cho nhau một cách tự nhiên trước lớp.
Số liệu cụ thể được thể hiện ở các bảng sau:
* Năm học 2012 -2013:
a. Tỉ lệ học sinh hay mắc lỗi, khắc phục lỗi trước và sau khi phổ biến SKKN:
Lớp
|
Sĩ số |
Tỉ lệ HS hay mắc lỗi (trước khi phổ biến SKKN) |
Tỉ lệ HS mắc lỗi (sau khi phổ biến SKKN) |
6/4 | 27 | Trên 80% | 25% |
6/5 | 30 | Trên 80% | 18% |
6/6 | 31 | Trên 70% | 22% |
9/1 | 25 | Trên 80% | 25% |
9/3 | 25 | Trên 80% | 28% |
9/6 | 28 | Trên 50% | 10% |
Qua bảng trên cho thấy số lượng học sinh khắc phục được lỗi tăng lên rõ rệt. Các em thật sự có hứng thú trong việc học Tiếng Anh. Từ đó kết quả học tập của học sinh đối với bộ môn này cũng được cải thiện.
b. Chất lượng bộ môn năm học 2012-2013:
Lớp | Sĩ số |
| HK I |
|
|
| HK II |
|
|
|
| Giỏi | Khá | TB | Yếu | Giỏi | Khá | TB | Yếu |
6/4 | 27 | 5 | 8 | 9 | 5 | 4 | 12 | 9 | 2 |
6/5 | 30 | 6 | 11 | 9 | 4 | 7 | 9 | 14 | 0 |
6/6 | 31 | 20 | 9 | 2 | 0 | 19 | 11 | 1 | 0 |
9/1 | 25 | 1 | 1 | 12 | 11 | 2 | 2 | 17 | 4 |
9/3 | 25 | 1 | 2 | 13 | 9 | 1 | 4 | 18 | 2 |
9/6 | 28 | 7 11 | 18 | 3 | 0 | 10 | 16 | 2 | 0 |
* Đặc biệt hơn nữa là trong các kì thi học sinh giỏi các môn văn hóa và hùng biện Tiếng Anh trong hai năm trở lại đây, học sinh trường tôi cũng đã giành được nhiều giải hơn so với những năm học trước. Năm học 2012 – 2013, trường tôi có 1 giải ba, 1 giải KK cấp huyện ( Anh Văn 8), 1 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải KK cấp huyện, 1 giải KK cấp tỉnh ( Anh Văn 9), 1 giải nhất, 1 giải nhì cấp huyện, 1 giải KK cấp tỉnh ( hùng biện Tiếng Anh).
Với kết quả đã đạt được, tôi sẽ tiếp tục vận dụng sáng kiến này cho những năm học tiếp theo. Đồng thời tôi cũng đã chia sẽ kinh nghiệm này với các bạn đồng nghiệp trong trường cũng như những người bạn của tôi đang dạy ở các trường khác với mục đích giúp học sinh chúng ta sử dụng Tiếng Anh chính xác trong một số trường hợp nêu trên và hy vọng sẽ đạt được những kết quả khả quan hơn.
VI. Kết luận:
Tiếng Anh cũng như các ngôn ngữ khác, việc nói và viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng là điều hết sức quan trọng, giúp người đọc, người nghe hiểu chính xác ý của người trình bày. Trên đây là một số trường hợp học sinh hay mắc lỗi khi nói và viết Tiếng Anh mà trong quá trình giảng dạy tôi đã phát hiện ra. Tôi hy vọng sáng kiến nhỏ này sẽ góp phần giúp các em học sinh khắc phục được những lỗi thông thường khi nói và viết Tiếng Anh, giúp các em đạt kết quả tốt hơn trong môn học này.
Trong quá trình viết và vận dụng sáng kiến chắc chắn còn có những hạn chế và thiếu sót nhất định, tôi rất mong sự góp ý của quí thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Nguồn: ST
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/