1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến):
2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Tin học lớp 3 tại trường tiểu học năm học 2018-2019.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (bắt buộc phải ghi để làm cơ sở đánh giá tính khả thi, hiêu quả của sáng kiến): 9/2019 (năm học 2019-2020)
4- Mô tả bản chất của sáng kiến (đề nghị ghi rõ để làm cơ sở xét sáng kiến, nếu bỏ qua các bước này thì sáng kiến có thể không đề nghị công nhận)
4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
* Ưu điểm:
- Tin học là môn tự chọn nhưng nhà trường đã tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy - học môn Tin học và học sinh được học từ khối 3 đến khối 5. Được sự ủng hộ của các cấp, các ban ngành, các bậc phụ huynh toàn trường hỗ trợ về cơ sở vật chất.
- Giáo viên được đào tạo những kiến thức cơ bản về Tin học đáp ứng nhu cầu dạy và học bộ môn. Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, tay nghề thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tại huyện, cụm và học tập trên mạng để tiếp cận kịp thời với sự phát triển nhảy vọt của CNTT. Được sự quan tâm của nhà trường nên giáo viên có máy tính riêng để hướng dẫn HS một cách trực quan mang lại hiệu quả cao trong việc học tin học.
- Tin học là môn học mới, trực quan sinh động, khám phá nhiều lĩnh vực nên HS rất thích thú trong việc học Tin học nhất là những tiết thực hành trên máy tính.
* Nhược điểm:
- Nhà trường có một phòng Tin học với số lượng 19 máy nhưng chất lượng không đồng đều nên đôi lúc gây khó khăn cho học sinh lúc thực hành.
- Tuy nhiên, đa số học sinh ở vùng nông nên tỉ lệ học sinh có máy thực hành ở nhà rất thấp. Ngoài giờ thực hành trên lớp HS ít có điều kiện để luyện thêm ở nhà nên kỹ năng thực hành của học sinh ít tiến bộ.
- Hiện tượng trình độ học sinh không đồng đều đây cũng là một thực trạng chung ở tất cả các môn học nói chung và môn học mang nặng tính thực hành nói riêng, trong đó có môn Tin học.
Ngay vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng cho học sinh toàn trường mà đặc biệt là học sinh khối 3 với nhiều hình thức khác nhau như: bài cũ, bài tập trắc nghiệm, trò chơi ô chữ và thực hành trên máy. Tôi đã tổng hợp kết quả như sau:
Mức độ thao tác | Số học sinh | Tỷ lệ |
Thao tác nhanh, chính xác | 10/63 | 15.9% |
Thao tác đúng | 23/63 | 36.5% |
Thao tác chậm | 30/63 | 47.6% |
4.2 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết:
4.2.1. Đổi mới nhận thức của giáo viên và người học:
* Đối với giáo viên :
- Phải nhận thức được việc “dạy thật” có nghĩa là dạy học không phải chạy theo thành tích, dạy cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất. Phải dạy theo phân hóa đối tượng học sinh, đánh giá đúng thực chất chất lượng học tập của học sinh.
- Giáo viên cần phải định hướng được mục đích, nêu nhiệm vụ cụ thể của tiết học.
- Người giáo viên phải xác định rõ vai trò của mình là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh rèn luyện từng kĩ năng, từng thao tác trong quá trình dạy hoc.
- Nghiên cứu kĩ bài dạy, xác định rõ kiến thức phù hợp với năng lực học sinh.
- Xác định rõ yêu cầu cho từng đối tượng.
- Trong mỗi ca thực hành giáo viên phải nắm rõ năng lực của từng học sinh (ví dụ: nếu 2 em cùng ngồi một máy thì giáo viên cần bố trí sao cho 1 em học sinh có kĩ năng thực hành tốt cùng với 1 học sinh thực hành chậm để các em có thể hỗ trợ cho nhau về mặt kiến thức, kĩ năng thực hành và thời gian để hoàn thành các yêu cầu của giáo viên.
- Luôn động viên, lắng nghe ý kiến của học sinh để kịp thời uốn nắn từng bước về ý thức học tập cũng như những khó khăn của học sinh trong quá trình thực hành để kịp thời giúp đỡ và động viên.
- Cần giáo dục các em tình cảm quý trọng, giữ gìn máy tính và yêu thích làm việc với máy tính.
- Do điều kiện máy móc không đủ nên ngay từ đầu năm học giáo viên cần bố trí chỗ ngồi cụ thể cho học sinh và sau mỗi tháng tiến hành đổi máy giữa các nhóm với nhau để các em có thể làm quen với dạng máy tính khác nhau.
- Phát huy khả năng tìm hiểu kiến thức cao hơn về môn tin học của học sinh để phát huy trước lớp.
- Thành lập các nhóm tin học ở các lớp gồm những em có hiểu biết về tin học để các em có thể trao đổi những kiến thức hay về tin học trong và ngoài chương trình đồng thời tạo điều kiện để các em này đi hướng dẫn các bạn trong các tiết thực hành trên máy.
* Đối với học sinh:
- Xây dựng động cơ, phương pháp học tập rõ ràng.
- Luôn có ý thức tích cực trong học tập và rèn luyện kĩ năng thực hành.
- Biết lắng nghe và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của giáo viên đặc biệt là trong giờ thực hành.
- Có tính cần cù, chịu khó và ham học hỏi.
4.2.2. Giáo viên có kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp:
- Giáo viên biết kết hợp giữa giờ lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, không nên xem nhẹ giờ dạy lý thuyết thì mới thực hành tốt được cũng như khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết.
Ví dụ: Khi học bài các thao tác với tệp tin và thưc mục. Giáo viên dạy phần lưu văn bản, hình vẽ (tạo tệp), mở văn bản, hình vẽ (xem tệp). Khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu tệp văn bản, tệp hình vẽ vào trong máy là để văn bản, hình vẽ đó không bị mất đi, có thể mở ra được. Nhưng đến khi thực hành học sinh mới thực sự hiểu rằng khi lưu tệp văn bản, tệp hình vẽ đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để xem và chỉnh sửa.
- Giáo viên nên tận dụng những thuyết bị, phương tiện sẵn có của môn tin học áp dụng vào trong giảng dạy lý thuyết để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho buổi học thực hành của hiệu quả hơn.
- Khi dạy ở tiết thực hành giáo viên nên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp với những kiến thức của bài học trước hướng dẫn theo từng nhóm trước khi học sinh thực hành để học sinh quan sát và làm theo.
Ví dụ: Dạy bài Sử dụng bình phun màu, giáo viên giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm) trực tiếp trên máy cho học sinh dễ quan sát thao tác và lời nói của giáo viên. Trong khi thực hành, nếu em học sinh nào chưa thực hành được, giáo viên lại hướng dẫn lại cho em đó hoặc nắm tay và hướng dẫn chi tiết từng thao tác để học sinh đó cảm nhận.
Hệ thống các bài thực hành, các bài tập phù hợp với nội dung của bài giảng, liên hệ với một số môn khác trong chương trình học của các em. Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến mức phức tạp.
Trong giờ thực hành giáo viên nên tạo sự tranh đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét bài làm của nhau để tạo được sự hào hứng học tập và sáng tạo trong quá trình thực hành.
Tận dụng những nguồn tài nguyên sẵn có của máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học.
4.2.3. Sắp xếp nội dung, phương pháp học tập cho từng phần học phù hợp, hiệu quả.
Nội dung giảng dạy là chương trình SGK Hướng dẫn học Tin học lớp 3,4,5 có nội dung rất phù hợp, lôi cuốn học sinh. Để thực hiện dạy đạt hiệu quả, ngoài việc thực hiện đúng theo chương trình, giáo viên giảng dạy cần áp dụng phương pháp cụ thể với nội dung của từng phần kiến thức cụ thể.
Ngay từ bài học đầu tiên, Giáo viên cần giúp cho học sinh xác định rõ và nhận biết các bộ phận của máy tính và thiết bị bên trong phần thân máy, tác dụng của các bộ phận, thiết bị đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ giảng lý thuyết, sau đó, cho các em nhận biết các thiết bị trên thực tế.
* Phần 1: Bước đầu làm quen với máy tính
Để học sinh thực hành trên máy tốt thì học sinh phải thành thạo các thao tác sử dụng chuột và bàn phím máy tính, vì đây là hai bộ phận liên quan đến kỹ năng thực hành của học sinh trên máy tính. Nên người giáo viên cần rèn cho học sinh thói quen, kỹ năng sử dụng bàn phím và chuột.
a. Sử dụng chuột: Khi dủng dụng chuột học sinh phải nắm được các thao tác sau:
- Nắm được vị trí các nút trên mặt con chuột.
- Cách cầm chuột: Cầm bằng tay phải, giống như hình.
- Các thao tác sử dụng chuột.
+ Di chuyển chuột là thay đổi vị trí con chuột trên mặt bàn
+ Nháy chuột là nhấn vào nút trái chuột một lần rồi thả ngón tay ra
+ Nháy đúp chuột là nhấn nhanh hai lần liên tục vào nút trái chuột rồi thả ngón tay ra.
+ Kéo thả chuột là nhấn giữ nút trái chuột đồng thời thay đổi vị trí con chuột trên mặt bàn.
+ Nháy nút phải chuột là nhấn vào nút phải một lần rồi thả ngón tay ra.
Khi học sinh thành thạo các thao tác sử dụng chuột này thì đến phần tập vẽ các em rất dễ hoàn thành bài tập thực hành của mình cũng như các phần thực hành tiếp theo.
b. Sử dụng bàn phím: đối với bàn phím, giáo viên yêu cầu học sinh nắm được vị tró các phím chữ trên các hàng phím và một số phím chức năng cần sử dụng đến trong quá trình thực hành.
* Khu vực chính của bàn phím: Gồm các hàng phím:
Hàng phím cơ sở, gồm các phím sau: A S D F G H J K L ; ‚ \
Trên hàng cơ sở có 2 phím có gai đó là F,J; 2 phím này làm mốc khi đặt tay lên bàn phím.
Hàng phím trên, gồm các phím sau: Q W E R T Y U I O P [ ]
Hàng phím dưới, gồm các phím sau: Z X C V B N M , . /
Hàng phím số, gồm các phím sau: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 - =
Hàng phím dưới cùng có chứa phím dài nhất gọi là phím cách.
Hình 1
* Các phím liên quan đến quá trình soạn thảo:
Caps Lock : Bật/tắt chế độ gõ chữ in hoa.
Enter: Xuống dòng và bắt đầu đoạn mới.
Space Bar (phím cách): Phím tạo khoảng cách giữa các ký tự
Backspace (ß): Xóa kí tự bên trái con trỏ soạn thảo.
Delete: Xóa kí tự bên phải con trở soạn thảo.
* Các phím mũi tên
Chức năng của các phím này dùng để di chuyển lên trên, xuống dưới, qua trái, qua phải con trỏ soạn thảo trong chương trình xử lý văn bản, điều khiển di chuyển trong các phần mềm trò chơi.
* Cách đặt tay lên bàn phím:
Tại hàng cơ sở, em đặt ngón trỏ của tay trái lên phím (phím có gai), các ngón còn lại đặt lên các phím , đặt ngón trỏ của tay phải lên phím có gai , các ngón còn lại đặt lên các phím như hình sau.
H×nh 2 : C¸ch ®Æt ngãn tay trªn c¸c phÝm ë hµng c¬ së
Ở chương trình lớp 3 có làm quen với thư mục nên giáo viên yêu cầu mỗi học sinh phải tạo được cho mình một thư mục riêng để khi lưu các tài liệu sẽ được đưa về một chỗ, các bài làm của các em sẽ được sắp xếp ngăn nắp hơn, dễ tìm kiếm hơn và lưu có hệ thống hơn.
* Phần 2: Em tập vẽ với phần mềm Paint
Với phần học này, học sinh rất có hứng thú học tập. Ở phần học này giáo viên cần cho học nắm được các thành phần của bản chọn để các em nắm được vị trí các công cụ và cần chú trọng cho học sinh thực hành nhiều, giảm tiết lý thuyết hoặc có thể giảng lý thuyết ngay trong tiết thực hành. Như vậy học sinh mới có thao tác thành thạo được. Ngoài việc dạy những yêu cầu cơ bản trong sách giáo viên thiết kế các bài tập khác để phần học này thêm phong phú như cho học sinh vẽ tranh phong cảnh, tranh về buổi lao động vệ sinh hay tranh về đề tài biển đảo quê hương, ... qua những bài vẽ này học sinh có thể vận dụng toàn bộ những kiến thức đã học, kĩ năng thực hành vào bài vẽ của mình một cách hiệu quả nhất.
Ví dụ: Khi vẽ một bức tranh về giao thông, ở ngã tư có 4 cột đèn. Học sinh có thể sao chép và lật hình để có 4 cột đèn theo ý mình mà không tốn nhiều thời gian.
* Phần 3: Tập soạn thảo văn bản
Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này giáo viên cũng chú ý đến dạy thực hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho học sinh thực hành ngay như vậy học sinh mới nắm được.
Phần mềm soạn thảo (Word):
Song hành cùng phần mềm Mario, phần mềm soạn thảo văn bản Word cũng được sửu dụng để học sinh luyện gõ, bước đầu các em tập gõ với phần mềm word những bài gõ đơn giản ở các hàng phím tương ứng, đến gõ từ, bài thơ không dấu để học sinh rèn thêm kỹ năng gõ bàn phím.
Đến chương Em tập soạn thảo, ở chương này học sinh tập gõ các từ đơn giản, đến đoan thơ không dấu:
Tiếp đến học sinh bắt đầu học cách gõ chữ hoa và rèn kỹ năng sử dụng các cách gõ chữ hoa tương ứng là bật đèn Capslock hoặc sử dụng phím Shift trong quá trình soạn thảo văn bản.
Ví dụ: Bài thực hành T5 trang 81 học sinh phải bật đèn Capslock để gõ bài này đến bài T6, T7 học sinh phải tắt đèn Capslock và sử dụng kết hợp với phím Shift để gõ các chữ hoa đầu từ theo mẫu.
Đến bài thứ 3 học sinh bắt đầu tập gõ các chữ có dấu trong Tiếng Việt như ă, â, ê, ô, ơ, ư, đ. Để gõ được các chữ này thì học sinh phải thuộc quy tắc gõ chữ có dấu như bảng sau:
Để có chữ | ă | â | ê | ô | ơ | ư | đ |
Em gõ | aw | aa | ee | oo | ow | uw = w | đ |
Ở bài thực hành này học sinh chưa quen với các gõ nên giáo viên phải hướng dẫn cụ thể từng máy để học sinh nắm được cách gõ để thuận tiền cho việc thực hành các bài sau.
Ví dụ: Ở lần thực hành đầu tiên giáo viên cho học sinh thực hành gõ từng chữ có dấu ở bài T1 trang 83: ă, â, ê, ô, ơ, ư, đ
Khi gõ được các chữ này thì giáo viên tiếp tục cho học thực hành các bài tiếp theo như bài T2 trang 83: gõ các từ sau:
Trăng lên cao cây đa
Trung thu mưa xuân
Đi chơi hoa thơm
Lên nương măng tre
Thăng Long Âu Cơ
Đến bài thứ 4 học sinh học thêm cách gõ các dấu trong Tiếng Việt như dấu huyền, dấu săc, dấu nặng, dấu hỏi, dấu ngã.
Ở bài này giáo viên phải trang bị cho học sinh quy tắc gõ chữ có dấu trong chữ Việt.
Để gõ được một từ có dấu, em thực hiện theo quy tắc “Gõ chữ trước, gõ dấu sau“
1. Gõ hết các chữ trong từ.
2. Gõ dấu.
Bảng gõ dấu:
Để có dấu | Huyền | Sắc | Nặng | Hỏi | Ngã |
Em gõ | F | S | J | R | X |
Để học sinh thực hiện tốt bài thực hành này, giáo viên phải gõ mẫu trên màn hình lớn để cả lớp quan sát, tiếp đến hướng dẫn cụ thể trên máy cho từng học sinh thực hành.
ở các bài gõ dấu này giáo viên phải cho học sinh học thuộc bảng chữ có dấu và bảng dấu để tiện cho việc thực hành ở các tiết sau này.
5- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không
6- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Qua các biện pháp nêu trên đã mang lại những kết quả rất khả quan, cụ thể như sau:
- 100% học sinh đều thao tác với bàn phím, sử dụng thành thạo chuột máy tính, thoát khỏi chương trình phần mềm đang hoạt động và đặc biệt hơn nữa là học sinh tự tìm kiếm thông tin học tập thông qua mạng Internet.
- Hiện nay các em có thể tự vào mạng để tham gia cuộc thi giải toán, Anh văn qua mạng, tự tìm kiểm thông tin phục vụ cho các môn học.
So sánh với bảng tổng hợp trước đó đã thu được kết quả như sau:
Mức độ thao tác | Kết quả khảo sát đầu năm | Kết quả đến nay | Tỷ lệ tăng giảm | ||
Số HS | Tỷ lệ | Số HS | Tỷ lệ | ||
Thao tác nhanh, chính xác | 10/63 | 15.9% | 12/63 | 19% | Tăng 3.1% |
Thao tác đúng | 23/63 | 36.5% | 31/63 | 49.2% | Tăng 12.7% |
Thao tác chậm | 30/63 | 47.6% | 20/63 | 31.8% | Giảm 15.8% |
7- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (lợi ích kinh tế, xã hội so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó ; hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở hoặc số tiền làm lợi):.....….....….....….....…...
8- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
...
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/