DVTUAN.COM tổng hợp và chia sẻ Skkn một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường mầm non
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân chotrẻ trong trường mầm non Sùng Phài".
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển dần đưa nền kinh tế, xã hội của đất nước ta tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy Đảng ta khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững” (văn kiện đại hội Đảng). Sự phát triển của ngành giáo dục nói chung và ngành học mầm non nói riêng cũng góp phần không nhỏ vào sự phát triển phồn vinh của đất nước. Những hiểu biết, kỹ năng và thói quen tốt đẹp của mỗi con người đã được hình thành từ bậc học này để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Điều 23 (Luật Giáo dục 2005) đã nêu: “ Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.
Giáo dục mầm non ngoài việc nuôi dưỡng và giáo dục thì công tác chăm sóc trẻ cũng rất quan trọng đặc biệt là công tác vệ sinh là việc làm cần thiết thường xuyên hàng ngày giúp cho mỗi cơ thể con người sạch sẽ, khỏe mạnh. Là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc hình thành và phát triển nền văn hoá, văn minh của từng dân tộc. Việc thực hiện công tác vệ sinh cá nhân trẻ hàng ngày giúp giáo viên nhận thức được những hạn chế, cố gắng khắc phục và bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng vệ sinh cho bản thân. Quan trọng hơn là tạo cho trẻ có nề nếp thói quen và các kỹ năng lao động vệ sinh cá nhân nhằm giảm bớt bệnh tật xâm nhập vào cơ thể như: Cúm AH1N1, tiêu chảy, bệnh tay-chân-miệng ...
Trên địa bàn xã Sùng Phài có 2 dân tộc sinh sống dân tộc H’Mông và dân tộc Dao, cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn trình độ dân trí không đồng đều. Công tác chăm sóc sức khỏe của người dân thường xuyên chưa được quan tâm, việc thực hiện các quy tắc vệ sinh không đảm bảo, đồ dùng vệ sinh thiếu thốn, dùng chung. Từ việc phụ huynh chưa quan tâm đến công tác vệ sinh cho trẻ. cũng là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển thể lực của trẻ. Khi trẻ ra lớp mầm non trẻ được tham gia các hoạt động vệ sinh. Bản thân trẻ thấy khó khăn, lóng ngóng, vụng về khi thực hiện các thao tác tự vệ sinh cá nhân. Trẻ thiếu mạnh dạn tự tin, kỹ năng sống hạn chế.
Vì vậy thực hiện các kỹ năng vệ sinh cá nhân trẻ là một trong những yêu cầu rất quan trọng trong quá trình chăm sóc trẻ ở trường mầm non. Qua việc chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ với mục đích: Để giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, trí tuệ đối với trẻ mầm non. Chính vì lý do trên mà chúng tôi chọn SKKN "Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường mầm non".
2. Phạm vi triển khai thực hiện:
14 Giáo viên, 178 học sinh trường mầm non
3. Mô tả sáng kiến
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Tổng số CBGVNV toàn trường 23 đ/c, trong đó cán bộ quản lý 3 đ/c; Giáo viên 14 đ/c; Nhân viên 6 đ/c. Cơ sở vật chất tương đối đảm bảo. Tổng số phòng học hiện có: 9 phòng, có đủ đồ dùng phục vụ cho việc hướng dẫn trẻ vệ sinh cá nhân. Ban giám hiệu đều đạt trình độ trên chuẩn, Đã có kinh nghiệm trong công tác quản lý và điều hành. Thường xuyên quan tâm, chủ động đề xuất biện pháp với cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối kết hợp với phụ huynh tu sửa cơ sở vật chất trường, lớp học. Huy động học sinh ra lớp, duy trì tỷ lệ chuyên cần, thống nhất các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ. Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp đạt 28.5%, 100% giáo viên đều đạt trình độ chuẩn trở lên.
Bên cạnh những thuận lợi thì còn gặp những khó khăn ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động của nhà trường như: Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, nguồn thu nhập thấp chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nhiệp, trong đó có 25.8 % số trẻ thuộc con hộ nghèo. Cơ sở vật chất chưa đảm bảo ở một số lớp nhà tạm như Căn Câu chưa đảm bảo về diện tích, ánh sáng….Hệ thống nước chưa đảm bảo cho công tác vệ sinh nên đã phần nào ảnh hưởng đến công việc chung của nhà trường. Một số giáo viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, năng lực tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ hàng ngày còn hạn chế. Trẻ tham gia hoạt động vệ sinh còn lúng túng, chưa tích cực tự giác khả năng chú ý và tập trung không bền. Trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân chưa đúng quy trình, chưa gọn gàng sạch sẽ. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường chưa chặt chẽ, hạn chế việc cung cấp thông tin hai chiều, đa số các bậc cha mẹ chưa quan tâm đến công tác vệ sinh cho trẻ.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, thì công tác tổ chức, quản lý các hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ như thế nào để có hiệu quả là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách của nhà trường, các cấp, các ngành có liên quan.
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm.
Trước khi nghiên cứu sáng kiến này chúng tôi đã tiến hành khảo sát giáo viên và tình hình cụ thể của từng lớp mẫu giáo qua trắc nghiệm và phỏng vấn như sau:
Đối với giáo viên:
Tổng số GV được đánh giá: 14/14 | ||||||||
Nội dung đánh giá | Kết quả xếp loại | |||||||
Tốt | % | Khá | % | TB | % | Yếu | % | |
Hiểu biết sâu sắc về công tác vệ sinh cá nhân trẻ | 3 | 21.4 | 3 | 21.4 | 6 | 42.9 | 2 | 14.3 |
Biết cách tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ | 3 | 21.4 | 3 | 21.4 | 5 | 35.7 | 3 | 21.4 |
Có kỹ năng rèn luyện trẻ vệ sinh | 3 | 21.4 | 3 | 21.4 | 5 | 35.7 | 3 | 21.4 |
Đối với học sinh:
Tổng số học sinh được khảo sát: 178/178 | ||||||||
Nội dung khảo sát | Kết quả khảo sát | |||||||
Tốt | % | Khá | % | Trung bình | % | Kém | % | |
Kỹ năng rửa tay | 30 | 16.9 | 37 | 20.8 | 68 | 38.2 | 43 | 24.2 |
Kỹ năng rửa mặt | 27 | 15.2 | 39 | 21.9 | 66 | 37.1 | 46 | 25.8 |
Kỹ năng chải đầu | 25 | 14 | 39 | 21.9 | 70 | 39.3 | 45 | 25.3 |
Trang phục | 35 | 19.7 | 52 | 29.2 | 61 | 34.3 | 30 | 16.9 |
Qua bảng khảo sát trên cho thấy việc tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ tại trường mầm non kết quả chưa cao. Một số giáo viên sự hiểu biết sâu sắc về công tác vệ sinh còn hạn chế, cách thức tổ chức các hoạt động vệ sinh tại lớp mẫu giáo chưa đảm bảo, thiếu kỹ năng trong việc rèn luyện trẻ vệ sinh cá nhân. Tỷ lệ trẻ thực hiện được công tác vệ sinh còn hạn chế, nhiều trẻ chưa biết cách vệ sinh cá nhân, các thao tác vệ sinh chưa theo quy trình.
Từ những thực trạng trên nhóm chúng tôi thấy cần đề xuất một số biện pháp để chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ.
3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
SKKN một số biện pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ chưa có tác giả nào đề cập tới. Lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường mầm non Sùng Phài. Các biện pháp đã áp dụng giúp cho giáo viên nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ, năng lực và có thêm kinh nghiệm, kiến thức để tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ đạt hiệu quả tốt nhất.
Trẻ được trang bị kiến thức, kỹ năng, chủ động tự vệ sinh, nâng cao kỹ năng sống cần thiết giúp trẻ mạnh dạn tự tin.
Biện pháp 1: Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền, phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường
Thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương, giáo dục, tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh nhằm huy động sự ủng hộ tích cực cùng vào cuộc chung tay tháo gỡ khó khăn của nhà trường.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục đặc biệt là chất lượng vệ sinh cá nhân trẻ trong trường mầm non trước hết phải chỉ đạo giáo viên chủ động xây dựng mối quan hệ với phụ huynh làm tốt công tác tuyên truyền để phụ huynh hiểu biết đầy đủ về tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh cá nhân trẻ liên quan đến sức khỏe, sự phát triển thể chất…, cũng như sự phát triển toàn diện của trẻ.
Để làm được điều đó ngay từ đầu năm học mỗi giáo viên chủ nhiệm cùng với ban giám hiệu đến từng bản tổ chức họp phụ huynh để tuyên truyền, thống nhất thực hiện kế hoạch tổ chức các hoạt động vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Xây dựng góc tuyên truyền về giáo dục vệ sinh tại các lớp mẫu giáo. Khai thác triệt để tác dụng tranh, tài liệu truyên truyền chăm sóc giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ. Trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong giờ đón và trả trẻ. Phân công giáo viên phối hợp với nhân viên y tế xã để tuyên truyền giáo dục vệ sinh, sức khỏe tại các điểm bản theo kế hoạch phối hợp của Trạm y tế xã và trường mầm non.
Công tác này đã được ban giám hiệu chú trọng và quan tâm chỉ đạo giáo viên thường xuyên phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc giáo dục chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ. Đa dạng các hình thức như trò chuyện trao đổi, hướng dẫn phụ huynh các thao tác vệ sinh như rửa tay, rửa mặt.....Có những quy định cụ thể với phụ huynh về vệ sinh cá nhân cho trẻ trước khi đến lớp như chải đầu, rửa mặt…..
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, kế hoạch thực hiện chuyên đề
Việc xây dựng kế hoạch là quá trình quyết định một cách chính xác những gì ta muốn thực hiện và cách thức tốt nhất để đạt được mục tiêu. Khi quy trình xây dựng kế hoạch được thực hiện tốt sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các nỗ lực quản lý tiếp theo trong giai đoạn tổ chức - bố trí các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản.
Từ những hiểu biết và những kết quả những năm qua trong công tác quản lý, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề theo từng tháng, từng tuần chi tiết, khoa học và thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của từng điểm bản, của địa phương.
Ngay từ đầu năm học chúng tôi phối kết hợp với tổ chuyên môn, giáo viên tổ chức họp lấy ý kiến của toàn thể giáo viên về thực hiện chuyên đề vệ sinh cá nhân trẻ tại trường như hoạt động rửa tay: Chọn giáo viên có chuyên môn vững vàng, cùng nhau xây dựng tiết mẫu. Tổ chức cho giáo viên các lớp dự giờ và đưa ra các hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh. Chỉ đạo giáo viên các lớp thường xuyên vệ sinh cá nhân cho trẻ: Trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi trẻ ngủ dậy và trước khi trả trẻ. Đồng thời chỉ đạo giáo viên tăng cường công tác phối kết hợp với cha mẹ trẻ, tìm hiểu thực tế của gia đình trẻ có biện pháp giúp đỡ trẻ cũng như gia đình trẻ. Thường xuyên kiểm tra nguồn nước để đảm bảo đủ nước cho trẻ dùng...
Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức và kỹ năng thực hành cho giáo viên
Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung, nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc cho trẻ tại trường mầm non nói riêng. Trước hết người quản lý cần phải bồi dưỡng, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm cho CBGV trong nhà trường.
Việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành cho giáo viên cũng hết sức quan trọng bởi giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường mầm non, việc bồi dưỡng về nhận thức cung cấp các kiến thức và kỹ năng thực hành như: Tạo môi trường lớp học, cách tổ chức các hoạt động chăm sóc là hết sức cần thiết và quan trọng, nhằm giúp trẻ có kỹ năng rửa mặt, rửa tay một cách tốt nhất.
Đưa nội dung hoạt động vệ sinh cá nhân cho trẻ lồng ghép vào các buổi sinh hoạt hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, các buổi thảo luận tổ, nhóm.
Tổ chức chuyên đề vệ sinh: Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, xây dựng hoạt động mẫu, tổ chức cho GV dự và thảo luận thống nhất cách thức tổ chức thực hiện giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp rèn kỹ năng cho phù hợp với từng đối tượng trẻ, áp dụng ý tưởng mới vào các hoạt động dạy của trẻ.
Thông qua các đợt hội giảng, dự giờ, các hội thi của cô, của trẻ kịp thời tư vấn cho giáo viên phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc cho trẻ.
Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tự nghiên cứu, học tập qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời tạo điều kiện để giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, tham gia chuyên đề do các cấp tổ chức, chương trình BDTX. Động viên, khuyến khích giáo viên tham gia học các lớp trên chuẩn.
Qua việc bồi dưỡng giáo viên có ý thức hơn trong công tác giảng dạy, nắm chắc hơn về cách thức rèn trẻ kỹ năng rửa tay, rửa mặt, ý thức tự phục vụ của trẻ.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác vệ sinh cá nhân trẻ gắn việc đánh giá xếp loại giáo viên với công tác thi đua khen thưởng
Để đánh giá hiệu quả các hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ thì công tác kiểm tra là việc làm hết sức quan trọng của người quản lý. Kiểm tra để đánh giá công tác chỉ đạo, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục vệ sinh cho trẻ tại các lớp mẫu giáo.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức khảo sát chất lượng giáo viên, học sinh, giao chỉ tiêu phấn đấu về giáo viên, số lượng, chất lượng chăm sóc cụ thể cho các lớp.
Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, chú trọng công tác tư vấn, giúp đỡ giáo viên kịp thời tháo gỡ những khó khăn và kiểm tra kết quả khắc phục sau khi đã được kiểm tra tư vấn.
Việc đánh giá công tác vệ sinh trẻ của giáo viên các lớp, gắn liền với các tiêu chí thi đua của nhà trường tạo động lực thúc đẩy để hoạt động vệ sinh của trẻ vào nề nếp, có hiệu quả cao. Nhằm phát hiện những nhân tố tích cực nhân rộng, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện của nhà trường.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Qua thời gian thực hiện sáng kiến trẻ được chăm sóc theo đúng lịch sinh hoạt và có ý thức và tự giác tham gia các hoạt động vệ sinh không còn quá phụ thuộc vào sự hướng dẫn của cô giáo. Giáo viên có tinh thần trách nhiệm, chuyên tâm vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ nên chất lượng chăm sóc, chất lượng vệ sinh cá nhân trẻ được nâng lên đáng kể. Tính ổn định và bền vững về chất lượng học sinh được nâng cao. Tình trạng trẻ vệ sinh không sạch sẽ khi đến trường mầm nonđã giảm rõ rệt.
Công tác vệ sinh của nhà trường được đông đảo phụ huynh đồng tình, ủng hộ và tin tưởng.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Đối với giáo viên
Tổng số GV được đánh giá: 14/14 | ||||||||
Nội dung đánh giá | Kết quả xếp loại | |||||||
Tốt | % | Khá | % | TB | % | Yếu | % | |
Hiểu biết sâu sắc về công tác vệ sinh cá nhân trẻ | 4 | 28.6 | 5 | 35.7 | 5 | 35.7 | 0 | |
Biết cách tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ | 4 | 28.6 | 4 | 28.6 | 6 | 42.9 | 0 | |
Có kỹ năng rèn luyện trẻ vệ sinh | 4 | 28.6 | 6 | 42.9 | 4 | 28.6 | 0 | |
So với đầu năm học: Giáo viên có hiểu biết sâu sắc về công tác vệ sinh cá nhân trẻ xếp loại: Tốt tăng 7.2%, khá tăng 7.2%, yếu giảm 14.3%; Giáo viên biết cách tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ xếp loại: Tốt tăng 7.2%, khá tăng 7.2%, yếu giảm 14.3%; Giáo viên có kỹ năng rèn luyện trẻ vệ sinh xếp loại: Tốt tăng 7.2%, khá tăng 21.5%, yếu giảm 21.4%.
Đối với học sinh
Tổng số học sinh được đánh giá: 178/178 | ||||||||
Nội dung đánh gia | Kết quả khảo sát | |||||||
Tốt | % | Khá | % | Trung bình | % | Kém | % | |
Kỹ năng rửa tay | 50 | 28.1 | 67 | 37.6 | 46 | 25.8 | 15 | 8.4 |
Kỹ năng rửa mặt | 55 | 30.9 | 49 | 27.5 | 57 | 32.0 | 17 | 9.6 |
Kỹ năng chải đầu | 52 | 29.2 | 50 | 28.1 | 58 | 32.6 | 18 | 10.1 |
Trang phục | 55 | 30.9 | 70 | 39.3 | 38 | 21.3 | 15 | 8.4 |
Nhờ áp dụng sáng kiến này chất lượng vệ sinh cá nhân trẻ được nâng lên cao hơn so với đầu năm học:
Kỹ năng rửa tay xếp loại: Tốt tăng 11.2%, khá 16.8%, kém giảm 15.8%. Kỹ năng rửa mặt xếp loại: Tốt tăng 15.7%, khá 6.4%, kém giảm 16.2%.
Kỹ năng chải đầu xếp loại: Tốt tăng 14.8%, khá 7.8%, kém giảm 15.2%.
Trang phục của trẻ xếp loại: Tốt tăng 11.2%, khá 9.9%, kém giảm 8.5%.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với các giải pháp trong sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác vệ sinh cá nhân trẻ tại trường Mầm non Sùng Phài’’ chúng tôi nhận thấy công tác vệ sinh cá nhân trẻ có những chuyển biến rõ rệt trẻ tự giác tham gia các hoạt động, việc vệ sinh đã trở thành thói quen, nhận thức được ích lợi của việc vệ sinh cá nhân. Giáo viên đã có nhận thức nghiêm túc về công tác này. Công tác vệ sinh cá nhân trẻ luôn được Ban giám hiệu nhà trường đánh giá cao. Công tác vệ sinh được thực hiện tốt. Bản thân giáo viên khi tham gia thực hiện cũng thấy hứng thú, chất lượng tốt hơn.
Sáng kiến có khả thi, được áp dụng tại trường mầm non Sùng Phài, huyện Tam Đường và đã đạt hiệu quả cao, có thể áp dụng cho tất cả các trường mầm non trong toàn huyện.
6. Các thông tin cần được bảo mật: Không có
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Về danh sách cá nhân được công nhận đồng tác giả sáng kiến
Kiến nghị với Hội đồng sáng kiến cấp huyện công nhận Sáng kiến cho đồng tác giả: Trần Thị Thu – Triệu Thị Kết.
b) Kiến nghị khác
*Đối với Phòng Giáo dục
Có kế hoạch xây dựng phòng học kiên cố thay thế cho các phòng học tạm.
* Đối với trường
Tích cực, chủ động trong công tác tham mưu, đề nghị hỗ trợ kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh hiệu quả hơn.
Làm tốt công tác xã hội hóa, công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh để có được sự đồng thuận và tham gia của công đồng trong công tác giáo dục của đơn vị.
8. Tài liệu kèm: Không có
Trên đây là nội dung, hiệu quả của nhóm tác giả do chính chúng tôi thực hiện không sao chép hoặc vi phạm bàn quyền./.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/