PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dụccần đặc biệt coi trọng và nhất là trong thập kỉ XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh đòi hỏi thường xuyên của công tác giáo dục đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của việc hình thành nhân cách trong công tác giáo dục hiện nay. Giáo dục trong nhà trường luôn là vấn đề cần được quan tâm thì việc rèn kĩ năng sống cho học sinh cũng không kém quan trọng. Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường, trong đó việc rèn kĩ năng sống chiếm một vị trí quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho trẻ. Đồng thời nó định hướng cho học sinh tiểu học rèn luyện hành vi và thói quen ứng xử tốt. Trong sự phát triển nhân cách của học sinh, việc rèn luyện kĩ năng sống là đảm bảo cho học sinh có được bản lĩnh rõ ràng về nhân cách toàn diện. Nếu không rèn kĩ năng sống thì không những sự ứng xử trong các tình huống sẽ phức tạp, gặp khó khăn, thậm chí mắc phải sai lầm, mà việc hình thành nhân cách toàn diện của trẻ bị hạn chế, phiến diện, việc xây dựng những thói quen hành vi dễ rơi vào chủ nghĩa hình thức máy móc, lí trí và tình cảm không thống nhất với nhau đó là lời nói không đi đôi với việc làm thì dẫn đến hiện tượng lệch lạc về nhân cách.
Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại ngày nay. Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống.Theo bản thân, kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có thể thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ năng sống được hình thành theo một quá trình, hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm, những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có nhiều nhóm kĩ năng sống như: nhóm kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng quản lí bản thân...Dù là kĩ năng nào cũng đều rất quan trọng và cần thiết với mỗi con người. Cho nên, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có một tầm rất quan trọng.
Ở bậc tiểu học, các môn học vừa cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về Toán học, Khoa học và Nhân văn, vừa cung cấp cho học sinh những tri thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội chủ nghĩa gắn với những kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, xấu xa, thôi thúc các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức chính vì vậy việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là một nhiệm vụ quan trọng mà người người làm công tác giáo dục cần quan tâm.
Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục - Đào tạo chủ trương dạy kĩ năng sống là một trong những tiêu chí đánh giá “Trường học thân thiện - học sinh tích cực.” Trên tinh thần đó, bản thân nhận thấy rằng: chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều hay, lẽ phải. Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập để thành người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội nhập cao, từng bước trở thành công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với các thầy cô giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các em, giúp các em có một kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này.
Thực trạng hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường tiểu học còn nhiều hạn chế.Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp mình đang dạy chỉ luôn chú trọng đến việc đọc tốt, làm tính tốt…
Về phía học sinh, các em hay “nói trước quên sau” và chưa có khả năng vận dụng những điều đã học áp dụng vào thực tế, với học sinh tiểu học, tâm lý độ tuổi cho thấy các em rất hiếu động các em có nhu cầu hỏi đáp, không muốn bị áp đặt. Mặt khác, các em một mực rất tin vào lời nói của thầy cô giáo, thầy cô bảo đọc, bảo chép thì cứ đọc cứ chép và quá trình ấy cứ lặp đi lặp lại dần dần dẫn đến thói quen. Nếu nói rằng thầy cô giáo không quan tâm đến việc dạy rèn kĩ năng sống là không đúng, nhưng việc rèn kĩ năng sống ở đây là rất hạn chế nhất là việc lồng ghép vào tất cả các môn học cũng như lồng ghép vào các hoạt động ngoại khóa giáo viên còn mơ hồ về việc rèn kĩ năng sống cho học sinh. Để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, với cương vị là người giáo viên tương lai, bản thân hết sức băn khoăn và trăn trở với câu hỏi: Làm thế nào để nâng cao kĩ năng sống cho học sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ năng sống vào trong cuộc sống hằng ngày? Với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học của giáo viên chủ nhiệm lớp 3”.
Vấn đề mà chắc hẳn không chỉ riêng tôi mà rất nhiều thầy cô khác quan tâm suy nghĩ là làm sao học sinh của mình có những kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này, trở thành những con người tốt, có ích cho xã hội. Đây cũng là một vấn đề mà phụ huynh và xã hội hết sức quan tâm.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3C nói riêng và học sinh nói chung
Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…
Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
III/ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Tiến hành nghiên cứu trong quá trình học tập của các em học sinh lớp 3C Trường Tiểu học (34 học sinh, 18 nữ, 16 nam).
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
IV/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 3C Trường Tiểu học và một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng sống cho học sinh.
V/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Thực trạng kỹ năng sống của học sinh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vì vậy nếu ta tìm hiểu được thực trạng kỹ năng sống của học sinh Tiểu học, từ đó tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố dẫn đến thực trạng kỹ năng sống của học sinh và nguyên nhân một số em thiếu kỹ năng sống . Trên cơ sở đó tìm hiểu các giải pháp giúp các em có kỹ năng sống tốt hơn, từ đó các em sẽ hoàn thiện mình hơn.
VI/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu những cơ cở lí luận, thực trạng, những thận lợi và khó khăn của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 3C .
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
Đưa ra một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm.
Rút ra kết luận và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng đề tài.
VII/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luận
Tìm đọc tài liệu có liên quan đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh.
2. Nghiên cứu thực tế
2.1. Khảo sát thực tế học sinh: Qua 3 tuần thực tập tại lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương
2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động học tập (Xem các em có tích cực tham gia vào các hoạt động hay không? Có kĩ năng làm bài hay không?...)
Quan sát hoạt động vui chơi (Thích trò chơi nào, thái độ trung thực hay gian lận khi tham gia trò chơi…).
Quan sát hoạt động giao tiếp với mọi người xung quanh (Thái độ khi nói chuyện với bạn bè, cách xưng hô với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hành vi tốt xấu với mọi người…).
2.3. Sử dụng phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội hóa trong việc giáo dục kĩ năng sống.
2.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
Phân tích các nguyên nhân dẫn đến học sinh thiếu kĩ năng sống.
Tổng hợp các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp 3C, của nhà trường và gia đình.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo dục và giáo dưỡng. Trong giáo dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có giáo dục. Vậy người giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò như thế nào trong công tác rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh làm? Làm thế nào để hai quá trình này tạo thành một mục tiêu chung? Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội, của những người làm công tác giáo dục, của những người làm công tác chủ nhiệm lớp.
Trong Điều 34, chương IV, thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: Giáo viên chủ nhiệm là người có trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch nhà trường giao và từ giáo viên đến học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên lý giáo dục và mục tiêu giáo dục cấp học. Không những thế mà giáo viên chủ nhiệm còn phải rèn luyện cho học sinh về mặt đạo đức cũng như các mặt hoạt động khác. Như vậy vấn đề giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện là nhiệm vụ hàng đầu biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, mà người giữ vai trò quyết định thực hiện nhiệm vụ này chính là giáo viên chủ nhiệm lớp.
Mới đây nhất, theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT cũng đã quy định về nội dung giáo dục KNS đối với học sinh Tiểu học như sau: Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở mầm non, tập trung hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của HS.
Xác định được những yêu cầu trên, để thấy rõ vai trò của người giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, các tổ chức trên thế giới cũng đã đưa ra rất nhiều quan niệm về kĩ năng sống:
1. Theo UNESCO: Kĩ năng sống (KNS) là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
2. Tổ chức y tế thế giới ( WHO): Kĩ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
3. Theo UNICEF: Kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kĩ năng. Cách tiếp cận này nhấn mạnh việc luyện tập thường xuyên, lặp đi lặp lại để củng cố.
Tóm lại: Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Một kĩ năng có thể có những tên gọi khác nhau: Kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc nhóm; Kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ năng làm chủ cảm xúc, kĩ năng quản lí cảm xúc; Kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán, kĩ năng thương thuyết. Các kĩ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kĩ năng không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tâp, lính hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra trong và ngoài hệ thống giáo dục. KNS vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của giai đình, cộng đồng, dân tộc.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG HỌC SINH LỚP 3C TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN CƯƠNG
1. Đặc điểm của Trường Tiểu học Tân Cương
Trường tiểu học Tân Cương tiền thân là trường cấp I Tân Cương, được thành lập năm 1936, giáo viên do chính quyền cử về, học sinh học lớp ghép nhiều trình độ trong 1 lớp. Từ năm học 1950-1951, trường được mở rộng, học sinh học theo từng lớp (từ lớp 1 đến lớp 4), đến năm 1974 trường sát nhập với trường cấp II được mang tên trường phổ thông Cơ sở Tân Cương. Từ ngày 20/08/1999 trường tách ra theo quyết định 178/TCCB của Sở GD & ĐT tỉnh Thái Nguyên , mang tên Trường Tiểu học Tân Cương.
Địa điểm: Trường đặt tại xóm Nam Thái, xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên
Trường được tách ra từ trường cấp 1,2 Tân Cương, sau 2 năm, được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 tức năm 2001. Nhà trường luôn phấn đấu vượt qua mọi khó khăn. Năm 2010 trường được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2, là một trong tốp 5 trường đầu tiên của tỉnhđạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 2. Từ khi thành lập đến nay, trường luôn đạt được trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc, nhận được nhiều bằng khen, giấy khen của Bộ GD & ĐT, của UBND tỉnh Thái Nguyên. Các tổ chức trong nhà trường luôn hoạt động có hiệu quả cao, Chi bộ liên tục đạt Chi bộ Trong sạch- Vững mạnh xuất sắc, Công đoàn liên tục đạt Công đoàn Vững mạnh xuất sắc, Liên đội đạt Liên đội mạnh cấp thành, cấp tỉnh và được tặng nhiều bằng khen, giấy khen.
Tổng số cán bộ giáo viên: 35 trong đó hợp đồng : có 4 đ/c, T.Anh:3, Tin: 1, giáo viên trong biên chế: 31
Trường có: 1 hiệu trưởng: Đồng chí Đào Thị Nhung
1 phó hiệu trưởng: Đồng chí Phạm Thị Tươi
1 chủ tịch công đoàn: Đào Thị Lan Anh
Tổng số học sinh: 515 em có 17 lớp
Khối 1: 4 lớp 104 học sinh
Khối 2: 4 lớp 121học sinh
Khối 3: 3 lớp 100 học sinh
Khối 4: 3 lớp 97 học sinh
Khối 5: 3 lớp 93 học sinh
Cơ sở vật chất:
Phòng học: 100% phòng học đều được trang bị đầy đủ ánh sáng, bàn ghế 2
chỗ ngồi, ghế rời đúng quy cách.
Phòng máy: Gồm 26 máy tính chất lượng tốt đển phục vụ học tập và tham
dự các cuộc thi Tiếng Anh và Toán trên Internet. Trang bị đầy đủ máy vi tính, máy
in cho phòng kế toán, phòng đoàn thể, phòng thư viện thiết bị, phòng tin học.
Phòng thư viện, phòng kho thiết bị: Gồm 2 phòng trang bị đầy đủ đầu sách,
thiết bị dạy học phục vụ các cho học sinh, giáo viên, phụ huynh tìm hiểu, tra cứu,
đọc sách, truyện, báo chí ngoài giờ học và ngoài giờ lên lớp của giáo viên.
Các phòng chức năng: Gồm phòng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu, phòng y tế học đường, phòng hoạt động Đội, phòng truyền thống đều đưa
vào hoạt động có hiệu quả trong năm học.
Khu bếp ăn bán trú: Bếp ăn được trang bị đầy đủ dụng cụ sơ chế và chế biến
thức ăn hợp vệ sinh, máy khử nước ozone. Phòng kho và phòng chia thức ăn với
đầy đủ các trang thiết bị phục vụ trên 500 học sinh ăn nghỉ tại trường trong năm học
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
2.Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương
Lớp 3C Trường Tiểu học Tân Cương có cô Ngô Thị Tâm là giáo viên chủ nhiệm lớp, cô là giáo viên đã công tác được nhiều năm ở trường nên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy
Lớp 3C có tổng số 34 học sinh trong đó có 18 học sinh nữ, 16 học sinh nam
Cán bộ lớp:
Lớp trưởng: Dương Hương Giang
Lớp phó: Vũ Thu Hà
Lớp phó: Phạm Băng Tâm
Qua thực tế giảng dạy ở lớp, tôi thấy các em khá chăm ngoan, kĩ năng sống của một số em rất tốt nhưng còn nhiều em kỹ năng sống còn chưa cao. Tuy nhiên để đạt được kết quả như trên chắc hẳn giáo viên giảng dạy phải có những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tương đối tốt.
* Kĩ năng sống học sinh chưa tốt là do những nguyên nhân sau:
- Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.
- Việc rèn kĩ năng sống qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế.
- Rèn kĩ năng sống qua các tiết sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục, vui chơi còn chưa sâu sát.
- Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít.
- Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản chưa nhiều.
- Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử với tình huống thực của cuộc sống.
Những thuận lợi, khó khăn khi rèn kĩ năng sống cho học sinh:
* Thuận lợi:
- Nhà trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm
- Tập thể giáo viện đoàn kết, thực hiện tốt công tác được giao
- Cơ sở vật chất ổn định, phục vụ tương đối tốt cho nhu cầu giảng dạy va học tập của giáo viên và học sinh
- Các em chăm ngoan có ý thức học tập
* Khó khăn:
- Đối với giáo viên
Việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng sống cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế
Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng sống cho học sinh là rèn những kĩ năng gì
Vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức
Đa số giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm nhưng việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh còn gặp nhiều khó khăn
Giáo viên trẻ tuổi ít hơn, năng động, sáng tạo nhưng lại khó trong công tác bồi dưỡng do nhận thức về nghề chưa sâu sắc nên giáo viên mới thường không an tâm công tác.
- Đối với học sinh
Trong các nhà trường ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp, trốn học đi chơi,...
Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời còn nhỏ và ít nói lời cảm ơn, xin lỗi…
- Đối với phụ huynh học sinh
Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Toán thì lo lắng một cách thái quá!
Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một số bố mẹ thì quá nuông chiều, đồng thời lại chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ không có kĩ năng tự phục vụ bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết…
Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh thông qua các tiết dạy của một số môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay, tôi thấy các em còn thiếu những kỹ năng sống trầm trọng. Chính vì vậy tôi đã đưa ra một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho các em. Dựa trên thực trạng học sinh nông thôn và thành thị tôi hướng dẫn các em hình thành một số các kỹ năng cơ bản sau:
1. Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh
Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, tôi sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt.
Tiếp theo trong tuần đầu và những tuần học sau, tôi chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi của các em để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
2. Rèn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt, Toán .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực.Ví dụ: Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng sống cần thiết.
3.Động viên, khen thưởng
Bản thân theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được thưởng một phần quà nhỏ
4.Kỹ năng tự phục vụ:
Giáo dục cho các em từ những việc nhỏ nhất như: Giao tiếp cư xử với các bạn bè trong và ngoài lớp, nói năng phải lễ độ với tất cả mọi người xung quanh và biết làm một số công việc nhỏ phù hợp với độ tuổi của các em như vệ sinh cá nhân, vệ sinh xong phải rửa tay, trước khi ăn cơm phải rửa tay. Ngoài ra các em biết quét lớp, chăm sóc cây xanh, thân thiện với môi trường, hay vui chơi giải trí giảm căng thẳng.
5. Kỹ năng giao tiếp:
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ có thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời giáo dục cho các em biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác, giúp các em có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong trong lớp ,khác lớp nơi sinh sống là nguồn hỗ trợ quan trọng cho các em; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn là yếu tố
6.Kỹ năng quản lý thời gian:
Giúp các em quản lý thời gian là khả năng các em biết sắp xếp các công việc theo thời khoá biểu, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Giờ ăn, giờ học, giờ làm, giờ chơi một cách hợp lí. Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp các em tránh được căng thẳng do áp lực trong việc học và việc làm .
Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng làm chủ bản thân. góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân .
7.Kỹ năng thể hiện sự tự tin:
Các em biết tự tin vào bản thân, hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Các em thể hiện sự tự tin giúp các em giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp các em có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống, là yếu tố cần thiết trong giao tiếp.
8.Kỹ năng giải quyết vấn đề:
Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn, để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong tập và trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, các em cần nhiều kỹ năng sống khác : Giao tiếp , xác định giá trị , tư duy phê phán , tư duy sáng tạo , tìm kiếm sự hỗ trợ.
9. Kỹ năng hợp tác:
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong học tập, trong công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung, các em biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên trong lớp, trong giờ học nhóm, hoặc những nơi khác. Sự hợp tác trong học tập hay trong công việc các em điều biết giúp đỡ cho nhau hỗ trợ cho nhau, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn trong học tập, trong công việc chung.
-Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các bạn
-Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của bản thân. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người .
-Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ mọi người khác trong quá trình hoạt động.
-Biết cùng chia sẻ đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.
-Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại, về những sản phẩm do mìn tạo ra.
10. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
Trong cuộc sống, nhiều khi các em gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác mà nếu các em không tự tìm kiếm sự hỗ trợ thì người khác khó có thể biết để giúp đỡ, chia sẻ các em có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình; đồng thời là cơ hội để các em chia sẻ, giải bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp các em không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp các em có cách nhìn mới và hướng đi mới.
Tóm lại:
Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở nhà trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều đó, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy.
Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm: biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận, biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất… Đây là kĩ năng hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong tập thể.
Trong sinh hoạt hằng ngày, giáo viên cần chú ý nâng dần kĩ năng giao tiếp - tự nhận thức cho các em như biết sử dụng đúng các quy tắc: chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu… Biết cả thông cảm chia sẻ buồn vui với mọi người.
Giáo dục kĩ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh nói riêng là điều rất cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng cho các em để các em có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp những em có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan, trò giỏi và là người có ích cho xã hội sau này.
PHẦN 3:
KẾT LUẬN CHUNG
KẾT LUẬN:
Những vấn đề mà đề tài đạt được đạt được: Qua giáo dục hàng ngày trên lớp hoặc thông qua các tiết dạy tôi thấy các em đã biết và làm quen được một số kỹ năng làm việc theo nhóm: biết cách phân công, công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận, biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất. Các em biết làm việc trong tập thể
Trong sinh hoạt hằng ngày các em biết sử dụng đúng các quy tắc : ứng xử giao tiếp với mọi người , biết thông cảm chia sẻ với mọi niềm vui, nỗi buốn với mọi người xung quanh .
- Khảo sát lớp3C Trường Tiểu học Tân Cương . Nội dung khảo sát: Thảo luận nhóm . Khảo sát qua quan sát HS thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết Tiếng Việt:
Tổng số học sinh | Thực hành thảo luận nhóm | |||
Biết cách lắng nghe, hợp tác | Chưa biết cách lắng nghe, hay tách ra khỏi nhóm | |||
SL | % | SL | % | |
34 | 34 | 100 | 0 | 0 |
BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Là giáo viên tương lai, bản thân hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác trồng người. Vì thế, bản thân luôn cố gắng trao dồi kinh nghiệm, học hỏi từ đồng nghiệp cũng như đúc kết kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, nâng cao đạo đức và chuyên môn, luôn tôn trọng và kiên nhẫn, nhất là tạo cơ hội cho các em được nói, được diễn đạt, bày tỏ thoải mái ở mọi nơi mọi lúc để các em có cơ hội phát triển một cách toàn diện.
- Bản thân luôn học tập, rèn luyện, nêu cao khẩu hiệu là một giáo viên có tấm gương tốt cho học sinh noi theo .
- Học và học nữa , học mãi và không ngừng nghiên cứu thực hiện các giải pháp phát huy cao độ tính chủ động, khả năng sáng tạo của giáo viên chủ nhiệm
- Là giáo viên chủ nhiệm người có vai trò quan trọng trong việc nhắc nhở động viên, phát hiện những mặt tích cực, tiêu cực của học sinh lớp mình nhanh nhất. “Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách tích cực” mang lại một ý nghĩa rất quan trọng và là công việc hết sức cần thiết, bởi lẽ các em sẽ học được cách rèn luyện và rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng mà các em sẽ gặp lại trong cuộc sống, là bài học quý báu mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc để các em tự hoàn thiện mình. Qua đó, giúp các em nhìn lại những việc làm của mình từ trong hành động, trong suy nghĩ, lời nói việc làm. Nó còn giúp các em hoàn thiện hơn về nhân cách, về lối sống, các em sẽ tích cực hơn. Có kỹ năng tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, đoàn kết, yêu thương,trách nhiệm, hợp tác, hòa đồng, thân ái, đồng cảm chia sẻ với mọi người xung quanh và hơn hết là sống tốt, sống có ý nghĩa và có một niềm tin thiết tha hơn về cuộc sống hiện tại và tương lai.
Hạn chế của đề tài: Trong thời gian kiến tập ngắn ngủi tôi là giáo sinh chập chững bước vào nghề, lần đầu tiên được học sinh gọi là cô, lần đầu tiên đứng trước học sinh để trở thành một người giáo viên, một chiến sĩ tran mặt trận văn hóa. Đây cũng là lần đầu tiên tôi làm đề tài nghiên cứu khoa học nên phạm vi nghiên cứu chưa được rộng, không gian nghiên cứu là khối 3. Hơn nữa năng lực của tôi có hạn nên chưa đi sâu vào kỹ năng của các học sinh, chưa đề ra những biện pháp hữu hiệu do vậy lần đầu tiên không tránh khỏi sai xót khi trình bày những nội dung của đề tài…
ĐỀ NGHỊ:
Để phù hợp với giai đoạn hiện nay tôi nghĩ mỗi giáo viên chủ nhiệm cần đổi mới nội dung, phương pháp và kĩ năng thực hiện công tác chủ nhiệm như sau:
- Nắm được mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu lớp học, kế hoạch nhiệm vụ giáo dục dạy học của năm học.
- Cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm.
- Hiểu được đặc điểm tâm lí, trình độ hiểu biết, vốn sống của học sinh tiểu học nói chung
- Biết tổ chức quản lí việc học tập của học sinh nhằm hình thành tích cực, tự lập, tự giác hoàn thành nhiệm vụ.
- Có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm của từng học sinh của lớp chủ nhiệm.
- Cần năng động, sáng tạo, luôn cập nhật thông tin thường xuyên để có biện pháp giáo dục phù hợp với từng giai đoạn hiện nay.
- Yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công việc. Thương yêu học sinh như chính con em của mình.
- Làm việc có kế hoạch để phối kết hợp giữa gia đình với các hoạt động của trường tạo sự đồng bộ nhịp nhàng trong quá trình giáo dục học sinh.
- Tạo cơ hội cho trẻ có cơ hội nói, suy nghĩ, nhu cầu, bộc lộ cảm xúc...Từ đó có biện pháp tạo mối quan hệ giữa Gia đình – Nhà trường - Xã hội.
- Kết hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên bộ môn.
- Giáo viên thường xuyên trao đổi, liên hệ với cha mẹ học sinh.
- Giáo viên phải biết duy trì và phát huy những nề nếp tốt, khắc phục những mặt còn hạn chế của lớp.
- Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm phải luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Trên đây là một số đề nghị của tôi dành cho giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
Do kinh nghiệm khả năng của bản thân còn nhiều hạn chế trong công tác nghiên cứu khoa học, tùy đề tài đã hoàn thành xong nhưng em mong đề tài được đóng góp thêm ý kiến để đề tài được đầy đủ và chính xác hơn để nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em trân thành cảm ơn cô Vũ Thị Huê giảng viên khoa Tâm lý giáo dục đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn BGH Trường Tiểu học và cô giáo Ngô Thị Tâm giáo chủ nhiệm lớp 3C cùng các em học sinh lớp 3C đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/