Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, với nhiệm vụ trọng tâm là: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội đảng toàn Quốc lần thứ VIII đã đề ra đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải đổi mới toàn diện và sâu sắc. Vì vậy, đất nước cần có những nhân tài để đáp ứng với những yêu cầu đổi mới của khoa học kỹ thuật trong tình hình mới. Vai trò của ngành giáo dục hiện nay là vô cùng quan trọng, đặc biệt với ngành giáo dục mầm non thì trọng trách ấy càng to lớn gấp bội. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của trẻ, là nền tảng cho những gì mà đất nước sẽ có trong tương lai.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Bác Hồ đã từng nói:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Song song với công tác giáo dục, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một.
Có thể nói rằng yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối, hài hòa hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Trong những năm gần đây, hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non luôn được đặt lên hàng đầu. Vì trẻ được chăm sóc tốt sẽ phát triển tốt, trẻ sẽ dễ dàng lĩnh hội những kiến thức trong quá trình giáo dục. Đồng thời, hạn chế được ốm đau, bệnh tật…. Mọi hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ như; ăn, ngủ, vệ sinh, vui chơi, tập luyện…ở trường mầm non nếu không được quan tâm chăm sóc tốt thì đứa trẻ sẽ không có cơ hội phát triển toàn diện. Do đó, việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng là hết sức cần thiết.
Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Thời gian hoạt động, ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non.
“Sức khoẻ là cái vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội”
Sức khỏe rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nó quyết định đến một phần của sự thành công trong cuộc sống. Ai cũng muốn có một sức khỏe thật hoàn hảo để mọi công việc của mình được như ý muốn. Ngoài việc tập thể dục, giữ một chế độ sinh hoạt đều đặn thì con người chúng ta cần cung cấp cho cơ thể một chế độ dinh dưỡng hợp lý bên cạnh việc luyện tập của mình. Và điều quan trọng không thể thiếu là việc chế biến thực phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi chế biến món ăn cũng góp phần làm nên những món ăn ngon, hấp dẫn người ăn.
Trong cuộc sống hàng ngày, để có được những món ăn ngon, đẹp người đầu bếp cần đầu tư khá nhiều tâm huyết chế biến. Chế biến món ăn đã khó nhưng chế biến đúng cách, đúng phương pháp còn khó hơn. Với mỗi loại thực phẩm, nguyên liệu khác nhau có những cách chế biến khác nhau.
Món ăn cung cấp cho trẻ tại các trường mầm non lại mang đặc thù khá khác lạ với những món ăn thường ngày tại mỗi gia đình. Món ăn cung cấp cho các con cần đủ chất ding dưỡng, cân đối nhưng phải chế biến phù hợp với từng độ tuổi. Trong khi chế biến cần tạo nhiều khẩu vị để các con không bị chán ngán. Đó là vấn đề chính mà mỗi nhân vien nuôi dưỡng chúng tôi cần quan tâm.
Lứa tuổi trẻ mầm non là lứa tuổi sức đề kháng còn yếu, tỉ lệ suy dinh dưỡng còn khá nhiều. Chính vì vậy việc tìm hiểu tâm sinh lí của các con để tìm ra những món ăn ngon hấp dẫn, kích thích sự hứng thú của trẻ là điều rất khó. Để giúp cho trẻ phát triển hoàn toàn bình thường và đều đặn việc xác định nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ, việc xây dựng thực đơn thay đổi theo mùa, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, thay đổi khẩu vị, cách chế biến là điều chúng tôi luôn quan tâm. Cần chế biến làm sao, sơ chế như nào để món ăn mang đến cho các con là an toàn không gây ngộ độc, không ảnh hưởng đến sức khỏe của các con.
Việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non đòi hỏi nhiều tâm huyết của các cô giáo, bên cạnh đó việc cung cấp cho trẻ dinh dưỡng để trẻ phát triển hài hòa cũng là tâm huyết của đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng chúng tôi.
Nhận thức được điều đó, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non” để nghiên cứu và xin được chia sẻ cùng bạn bè đồng nghiệp
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Điều 23 Luật giáo dục 2005 nêu rõ chăm sóc nuôi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các trường mầm non “Giáo dục mầm non phải đảm bảo phù hợp với tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành quy định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
mầm non ở điều 8, tiêu chuẩn 5 đã nêu: Chiều cao, cân nặng trẻ phát triển bình
thường theo độ tuổi đảm bảo sự phát triển thể chất theo mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non.
Công văn số: 251/GD&ĐT ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Phòng GD&ĐT huyện Gia Lâm về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017 có nêu: “…Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở GDMN. … Nâng cao chất lượng tổ chức ăn bán trú cho trẻ…”
Xã hội hiện nay đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì vậy, trình độ dân trí đang ngày một nâng cao, mỗi gia đình đều có cuộc sống đầy đủ, cho nên việc chăm sóc giáo dục trẻ được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Để trẻ có cơ thể khỏe manh, phát triển cân đối về chiều cao - cân nặng thì trước hết ta phải có chế độ ăn uống hợp lý, khoa học. Việc này không dễ đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non khi cơ thể trẻ còn đang non yếu “như búp trên cành” nên chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Nó luôn đòi hỏi chúng ta phải có nhiều sáng kiến và hiểu biết về bữa ăn cho các bé có đầy đủ các chất dinh dưỡng, đó là điều làm tôi luôn trăn trở. Sau nhiều năm làm công tác nuôi dưỡng trong trường mầm non bản thân tôi tích cực tham gia tìm tòi, học hỏi để chế biến ra các món ăn cho trẻ để trẻ có những bữa ăn ngon, ăn hết xuất, đủ chất, đủ lượng. Ăn uống là một nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được của mỗi con người, đặc biệt với trẻ mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng luôn đồng hành vì cơ thể trẻ đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện dần. Ở trường mầm non trẻ được ăn hai bữa chính và một bữa phụ nên việc cung cấp dinh dưỡng cho trẻ qua bữa ăn là hết sức quan trọng. Cơ thể trẻ được phát triển toàn diện hay không chính nhờ vào phần lớn nguồn dinh dưỡng mà các cô nuôi giành cho bé. Là một nhân viên nấu ăn cho trẻ trong trường mầm non, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm sao để nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, đáp ứng các giai đoạn phát triển của trẻ theo từng độ tuổi qua bữa ăn của trẻ tại trường có đủ chất , đủ lượng theo thực đơn.
Trường mầm non nơi tôi công tác là trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I, kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2 và nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến. Trường tập trung về một điểm với khuôn viên rộng rãi, thoáng mát có khu vui chơi, khu giáo dục thể chất với nhiều đồ chơi đẹp. Trường gồm có mười lớp học và một khu bếp rộng rãi thiết kế theo tiêu chuẩn bếp một chiều. Trường có tổng số 38 cán bộ giáo viên và nhân viên. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non” tôi nhận thấy có một số thuận lợi và khó khăn nhất định:
Được sự quan tâm chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo huyện đặc biệt là được Ban Giám Hiệu nhà trường tạo điều kiện về mọi mặt.
Trường là trường chuẩn quốc gia mức độ I.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc cộng tác tổ chức ăn bán trú và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã được nhà trường đầu tư đầy đủ.
Bếp ăn đúng tiêu chuẩn, thiết kế theo một chiều.
Trẻ ăn bán trú tại trường 100% thuận lợi cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
Giáo viên nhân viên đều nhiệt tình và tâm huyết với nghề.
Các nhân viên đứng bếp đều có trình độ chuyên môn và được tham gia kiến tập tại một số trường điểm của huyện.
Trường thuộc vùng xa của Huyện, mức tiền ăn của trẻ còn thấp (14.000đồng/ngày/trẻ) nên việc lựa chọn thực phẩm phù hợp và chế biến các món ăn còn gặp nhiều khó khăn.
Một số nhân viên nấu ăn mới vào nghề nên kinh nghiệm còn hạn chế.
Nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều, một số phụ huynh còn thờ ơ với việc chăm sóc giáo dục con, một số gia đình lại chiều con quá nên việc ăn uống không khoa học .
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, tôi cùng đồng nghiệp tìm ra những giải pháp tối ưu để khắc phục khó khăn nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non.
3. Các biện pháp thực hiện:
Để công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được tốt , tôi cùng với đồng nghiệp luôn tâm niệm và suy nghĩ làm thế nào để cơ thể trẻ được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng qua bữa ăn. Riêng bản thân tôi, nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, cùng với tinh thần trách nhiệm, lương tầm nghề nghiệp tôi thường xuyên theo dõi bữa ăn của trẻ và luôn nghiêm túc thực hiện đúng quy trình từ khâu giao nhận, sơ chế, chế biến chia ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Tôi đã tìm tòi, nghiên cứu và đưa vào thực hiện: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non”.
3.1. Biện pháp 1: Trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong trường là nhiệm vụ hàng đầu để khắc phục những hạn chế trong quá trình giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Với tinh thần “Học, học nữa học mãi”, là nhân viên nấu ăn tôi luôn tự học tập bồi dưỡng kiến thức về công tác nuôi dưỡng để tích lũy cho mình hiểu biết và có những kinh nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng đạt kết quả tốt. Tôi thường xuyên tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn để cùng chị em trong tổ trau dồi, thảo luận, phát huy sáng kiến về cách lựa chọn thực phẩm sạch, tươi ngon, cách bảo quản, kĩ thuật chế biến thực phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn trong khi sơ chế, chế biến , chia ăn..
Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về công tác chăm sóc nuôi dưỡng, kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế Tổ chức...
Tham gia các buổi kiến tập tại các trường điểm của Huyện, các buổi hội giảng, hội thi chế biến các món ăn do trường tổ chức, sưu tầm tìm hiểu các thông tin trên báo chí, báo hình, mạng….Qua đó tôi học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, có thêm kiến thức để làm được tốt hơn chuyên môn nuôi dưỡng của mình tạo ra những bữa ăn ngon, hấp dẫn, cân đối, đầy đủ các chất dinh dưỡngvà đảm bảo vệ sinh an toàn thự phẩm cho trẻ.
3.2. Biện pháp 2: Xác định nhu cầu dinh dưỡng, nhu cầu năng lượng và nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ:
Tháp dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em 2-5 tuổi là hướng dẫn thực hành cho người chăm sóc trẻ, người phụ trách ăn bán trú và nhân vien nuôi dưỡng của các trường mầm non biết cách lựa chọn đúng và đa dạng các loại thực phẩm với số lượng phù hợp để có một chế độ dinh dưỡng hợp lý mỗi ngày cho trẻ.
3.2.1. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho trẻ em
Lứa tuổi | Năng lượng (kcal) | Protein (g) | Chất khoáng | Vitamin | |||||
Ca (mg) | Fe (mg) | A (mcg) | B1 (mg) | B2 (mg) | PP (mg) | C (mg) | |||
3 – < 6 tháng | 620 | 21 | 300 | 10 | 325 | 0,3 | 0,3 | 5 | 30 |
6-12 tháng | 820 | 23 | 500 | 11 | 350 | 0,4 | 0,5 | 5,4 | 30 |
1 – 3 tuổi | 1300 | 28 | 500 | 6 | 400 | 0,8 | 0,8 | 9,0 | 35 |
4 – 6 tuổi | 1600 | 36 | 500 | 7 | 400 | 1,1 | 1,1 | 12,1 | 45 |
3.2.2. Nhu cầu năng lượng khuyến nghị trong một ngày của trẻ
Nhóm tuổi của trẻ | Nhu cầu năng lượng (Kcal/ngày) |
Dưới 6 tháng (bú sữa mẹ hoàn toàn) | 555 (từ sữa mẹ) |
Từ 7 – 12 tháng | 710 |
1 – 3 tuổi | 1.180 |
4 – 6 tuổi | 1.470 |
3.2.3. Nhu cầu năng lượng của trẻ mầm non tại trường
Nhóm tuổi | Nhu cầu năng lượng ở trường so với cả ngày | Trong đó | ||
Bữa trưa | Bữa chiều | Bữa phụ | ||
Nhà trẻ | 60 – 70% | 30 – 35% | 25 – 30% | 5 – 10% |
Mẫu giáo | 50 – 60% | 35 – 40% | | 10 – 15% |
3.2.4. Nhu cầu nước ở trẻ em:
Trẻ em cần nhiều nước hơn người lớn để chuyển hóa và đào thải chất bã, để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.... Vì vậy, nếu thức ăn quá cô đặc hoặc trẻ không được uống đủ nước thì sự tiêu hóa và hấp thu của trẻ cũng sẽ bị kém đi.
Nhu cầu nước của trẻ từ 10-15% tính theo trọng lượng cơ thể. Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Dưới đây là nhu cầu nước của trẻ (bao gồm cả nước uống và nước trong thức ăn)
Cách ước lượng | Nhu cầu nước |
Trẻ em cân nặng 1-10kg | 100 ml/kg cân nặng |
Trẻ em 11- 20kg | 1.000ml + 50ml/kg cho mỗi 10kg cân nặng tăng lên |
Trẻ em 21kg trở lên | 1.500ml + 20ml/kg cho mỗi 20kg cân nặng tăng lên |
3.2.5. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ
Về nguyên tắc chung thì một chế độ dinh dưỡng hợp lý bao gồm các yếu tố: ăn đủ calo, ăn đủ chất, có tỷ lệ cân đối giữa các chất, thức ăn hợp vệ sinh. Chế độ dinh dưỡng hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa nhiều bệnh tật.
Một chế độ dinh dưỡng tốt và hợp lý sẽ đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh cả về thể lực và trí lực của con người. Tuy nhiên, muốn có chế độ dinh dưỡng hợp lý, cần phải có những hiểu biết cơ bản về nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn…
Ăn uống đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Dinh dưỡng là yếu tố quyết định sức khỏe và tuổi thọ. Theo các chuyên gia, bữa ăn được xem là cân đối dinh dưỡng và hài hòa khẩu vị là bữa ăn trong đó có các chất dinh dưỡng cân đối hợp lý. Khẩu phần năng lượng từ chất bột chiếm 65 - 70%, chất đạm là 12- 14%, chất béo là 18 - 20%. Theo đó thực phẩm của bữa ăn cung cấp đầy đủ năng lượng, đủ chất đạm, chất béo, chất khoáng, vitamin và đủ nước cho cơ thể. Trong khẩu phần có chất sinh năng lượng là chất bột, đạm và béo. Rau và hoa quả cung cấp các vitamin, chất khoáng và xơ. Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng thay đổi theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý.
Bên cạnh sự cân đối về các chất sinh năng lượng còn phải bảo đảm cân đối về nguồn thức ăn động vật và thực vật. Trong thành phần chất đạm thì đạm động vật chiếm 35 - 40% và có đủ các acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối. Chất béo nguồn thực vật là 40 - 50%, còn chất béo động vật chiếm 50 - 60% so với tổng số chất béo.
Bởi vậy không chỉ ăn thịt, cá mà còn ăn đậu phụ, vừng, lạc, rau và hoa quả. Để bữa ăn cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, cần phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thức ăn chính (chất bột, đường, đạm, chất béo, nhiều vitamin, muối khoáng và xơ) và thay đổi món thường xuyên sẽ bảo đảm khẩu phần ăn cân đối và đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Nhóm lương thực gồm gạo, ngô, khoai, sắn, mỳ... là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. Nhóm giàu chất đạm gồm thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa và nguồn thực vật như đậu đỗ. Ngoài ra, trong bữa ăn cần có nhóm giàu chất béo và nhóm rau quả.
Dựa vào đó, ta có thể xây dựng thực đơn cho trẻ, thực đơn có thể xây dựng trong thời gian dài, ít nhất 7-10 ngày nhằm giúp cho việc điều hòa khối lượng thực phẩm và tổ chức công việc chế biến…
Ngoài việc nắm chắc nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ, cần thường xuyên lên các lớp khảo sát, tìm hiểu sở thích cũng như khẩu vị của trẻ, đồng thời dựa vào nguồn thực phẩm ở địa phương, tôi đã cùng với các chị em trong tổ nuôi, BGH, kế toán, giáo viên xây dựng thực đơn cho trẻ.
Thực đơn phải đảm bảo các nguyên tắc:
Cân đối các chất dinh dưỡng
Hợp lý giữa bữa chính và bữa phụ
Phù hợp theo mùa.
Đảm bảo an toàn thực phẩm kết hợp với nhau khi chế biến
Dưới đây là thực đơn nhà trường triển khai trong năm học 2016- 2017:
Thực đơn mùa đông
( Tuần 1+3)
Thứ | Bữa sáng | Bữa chiều | |
Mẫu giáo+ Nhà trẻ | Mẫu giáo | Nhà trẻ | |
2 | - Cá thịt kho tộ - Canh khoai tây cà rốt nấu thịt | - Xôi dừa - uống sữa | - Thịt lơn dim cà chua - Canh rau cải nấu thịt - Uống sữa |
3 | - Trứng chưng thịt cà chua - Canh rau cải nấu cua | - Súp gà ngô non - Bánh dinh dưỡng | - Súp gà ngô non - Bánh dinh dưỡng, hoa quả |
4 | - Thịt bò thịt lợn hầm củ qủa - Canh ngao nấu chua | - Bún ngan - Uống sữa | - Bún ngan - Bánh dinh dưỡng - Uống sữa |
5 | - Thịt gà lợn nấu ca ri - Canh đu đủ cà rốt nấu thịt | - Cháo tôm - Uống sữa | - Cháo tôm - Hoa quả - Bánh dinh dưỡng |
6 | - Đậu thịt sốt cà chua - Canh cải cúc nấu thịt | - Bún bò rau thơm - Uống sữa | - Trứng cút kho thịt - Canh rau giền nấu thịt |
7 | - Tôm thịt dim cà chua - Canh bắp cải nấu thịt | -Bánh bông lan Uống sữa | - Bánh bông lan - Hoa quả - Uống sữa |
Thực đơn mùa đông
( Tuần 2+4)
Thứ | Bữa sáng | Bữa chiều | |
Mẫu giáo + Nhà trẻ | Mẫu giáo | Nhà trẻ | |
2 | - Ruốc thịt gà thịt lợn - Canh su hào cà rốt nấu thịt | - Bún mọc - Uống sữa | - Bún mọc - Bánh dinh dưỡng - Uống sữa vinamil |
3 | - Cá rán sốt thịt cà chua - Canh khoai tây cà rốt nấu thịt | - Súp thập cẩm - Bánh dinh dưỡng | - Thịt gà sào củ quả - Canh rau cải nấu thịt - Uống sữa vinamil |
4 | - Thịt lợn thịt ngan sào lăn - Canh rau cải nấu cua | - Xôi đỗ xanh - Uống sữa vinamil | - Xôi đỗ xanh - Hoa quả + Bánh dinh dưỡng |
5 | - Thịt tôm sào ngũ sắc - Canh bắp cải nấu thịt | - Bún bò rau thơm - Uống sữa vinamil | - Bún bò rau thơm - Bánh dinh dưỡng - Uống sữavinamil |
6 | - Thịt lơn bòsốt vang - Canh bí nấu tôm | - Cháo gà - Uống sữa vinamil | - Đậu thịt sốt cà chua - Canh rau ngót nấu thịt - Uống sữa vinamil |
7 | - Trứng,thịt hấp vân - Canh ngao nấu đậu | - Bánh bông lan - Uống sữa vinamil | - Bánh bông lan - Uống sữa vinamil - Hoa quả |
Thực đơn mùa hè
( Tuần 1+3 )
Thứ | Bữa sáng | Bữa chiều | |
Mẫu giáo+ nhà trẻ | Mẫu giáo | Nhà trẻ | |
2 | -Thịt bò lợn hầm củ quả - Canh bí nấu tôm | - Súp gà - Bánh dinh dưỡng | - Thịt gà dim - Canh rau ngót nấu thịt + uống sữa |
3 | - Thịt tôm dim - Canh rau ngót nấu thịt | - Bún ngan - Uống sữa | - Bún ngan - Dưa hấu + uống sữa |
4 | - Thịt gà lợn nấu ca ri - Canh mồng tơi mướp nấu cua | - Chè bí đỏ - Hoa quả | - Chè bí đỏ - Bánh dinh dưỡng - Hoa quả |
5 | - Đậu thịt rán sốt cà chua - Canh bầu nấu ngao | - Cháo vịt - Uống sữa | - Cháo vịt - Bánh dinh dưỡng - Uống sữa |
6 | - Cá thịt kho tộ - Canh đu đủ cà rốt nấu thịt | - Phở bò rau cải - Uống sữa | - Đậu thịt xốt cà chua -Canh rau cải nấu thịt - Uống sữa |
7 | - Trứng hấp vân - Canh rau thập cẩm nấu thịt | - Bánh bông lan - Uống sữa | - Bánh bông lan - Uống sữa - Hoa quả |
Thực đơn mùa hè
( Tuần 2+ Tuần 4)
Thứ | Bữa sáng | Bữa chiều | |
Mẫu giáo+ Nhà Trẻ | Mẫu giáo | Nhà trẻ | |
2 | - Trứng thịt chưng Cà chua - Canh rau thập cẩm | - Bún riêu cua - Chuối tiêu | - Bún riêu cua - Bánh dinh dưỡng - Chuối tiêu |
3 | - Cá rán sốt thit cà chua - Canh đu đủ cà rốt nấu thịt | - Phở bò rau thơm - Uống sữa | - Thịt đậu xốt cà chua - Canh bâù nấu thịt - Uống sữa |
4 | - Thịt ngan sào thập cẩm - Canh bí nấu tôm | - Súp thập cẩm - Hoa quả | - Súp thập cẩm - Hoa quả - Bánh dinh dưỡng |
5 | - Thịt đậu dim cà chua - Canh rau ngót nấu cua | - Chè thập cẩm - Hoa quả | - Chè thập cẩm - Hoa quả - Bánh dinh dưỡng |
6 | - Thịt tôm sào ngũ sắc - Canh rau cải nấu thịt | - Cháo thịt lợn bí ngô - Uống sữa | - Thịt lợn kho trứng cút - Canh rau giền - Uống sữa |
7 | - Thịt bò lợn hầm sốt vang - Canh bầu nấu ngao | - Bánh bông lan - Sữa bột | - Bánh bông lan - Sữa bột |
3.3. Biện pháp 3: Thực hiện tốt các khâu trong quá trình chế biến món ăn cho trẻ tại trường.
3.3.1 Lựa chọn nguyên liệu :
Dinh dưỡng phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn thực thẩm, công tác VSATTP. Tôi cùng đồng nghiệp luôn quan tâm chú trọng khi giao nhận thực phẩm phải tươi ngon không ôi thiu, thì khi chế biến cho trẻ vừa ngon còn đảm bảo sức khỏe cho trẻ và an toàn thực phẩm.
Tầm quan trọng của việc lựa chọn nguyên liệu: món ăn ngon, đẹp mắt hấp dẫn trẻ không chỉ ở mùi vị, màu sắc mà còn cần phải đảm bảo tuyệt đối an toàn. Chính vì vậy, ngay từ khâu đầu tiên để chế biến ra được 1 món ăn được đánh giá là hoàn hảo, là ngon thì khâu lựa chọn nguyên liệu là điều quan trọng đầu tiên.
Để tìm được nguồn cung cấp thực phẩm đáng tin cậy là vô cùng quan trọng. Nguyên liệu được cung cấp cần an toàn tuyệt đối kể cả chất và lượng. Nếu ngay từ khâu lựa chọn nguyên liệu có những sai sót thì dẫn theo hàng loạt các khâu chế biến tiếp theo không đI đúng hướng, dẫn đến món ăn có thể ngon, có thể hấp dẫn nhưng không an toàn đối với cơ thể non nớt của trẻ. Trẻ có thể bị ngộ độc thực phẩm, điều này đặc biệt ảnh hưởng tới quá trình học tập và sự phát triển. Sức đề kháng của trẻ ở lứa tuổi mầm non còn hạn chế, chính vì vậy việc phòng một số bệnh ở trẻ là điều cần thiết .
Việc lựa chọn kĩ nguyên liệu trước khi chế biến là cả sự hiểu biết và vốn kĩ năng sẵn có của người đầu bếp. Chọn nguyên liệu tươi ngon không mang mầm bệnh đã góp một nửa vào thành công của món ăn. ở trẻ mầm non, món ăn luôn đòi hỏi phảỉ đủ chất, cân đối hài hòa, bên cạnh màu sắc, mùi vị hấp dẫn trẻ thì trẻ mới hứng thú vào bữa ăn. Nguyên liệu đầu vào đưa vào chế biến mà kém chất lượng thì kéo theo hàng loạt những hậu quả khôn lường.
“Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”. Được nắm giữ 1/3 yếu tố ảnh đến sức khỏe đang lớn của trẻ, tôi tự thấy rằng việc lựa chọn nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến phải tuyệt đối an toàn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là điều vô cùng quan trọng với đầu bếp như chúng tôi.
Mặc dù nhà trường đã có hợp đồng cung cấp thực phẩm nhưng là người tiếp nhận thực phẩm tại trường MN phải có trách nhiệm và kiến thức để có thể nhận biết được các loại thực phẩm đảm bảo chất lượng và VSATTP.
Bởi lựa chọn nguyên liệu, thực phẩm là khâu rất quan trọng nó có tính chất quyết định đến chất lượng bữa ăn, kỹ thuật chế biến các món ăn. Ở đây lựa chọn thực phẩm phàn lớn dựa vào các chỉ tiêu cảm quan bên ngoài của nguyên liệu, dựa vào các quy định của quốc tế, dấu hiệu của viện vệ sinh dinh dưỡng quy định, đối với hàng nhập khẩu phải kiểm tra bằng các biện pháp phân tích các chỉ tiêu mà mắt thường không nhìn thấy.
Sau đây là cách lựa chọn 1 số loại thực phẩm
* Thịt lợn
- Trạng thái bên ngoài
Thịt tươi: Màng ngoài khô., mỡ có màu sắc, độ rắn, mùi vị bình thường, mặt khớp lang và trong, dịch hoạt trong.
Thịt kém tươi và ôi: Màng ngoài nhớt nhiều hay bắt đầu nhớt, mỡ có màu tối, độ rắn giảm, mùi vị ôi, mặt khớp có nhiều nhớt, dịch hoạt đục.
- Vết cắt
Thịt tươi: Màu sắc bình thường, sáng khô.
Thịt kém tươi và ôi: Màu sắc tối, hơi ướt.
- Độ rắn và độ đàn hồi
Thịt tươi: Rắn chắc, đàn hồi cao láy ngón tay ấn vào thịt không để lại vết lõm khi bỏ tay ra.
Thịt kém tươi và ôi: Thịt kém tươi: khi ấn ngón tay để lại vết lõm sau đó trở về bình thường; thịt ôi: vết lõm còn lâu hay không trở về bình thường được.
- Tủy
Thịt tươi: Bám chắc vào thành ống tủy, màu trong, đàn hồi.
Thịt kém tươi và ôi: Tủy tróc ra khỏi ống tủy, màu tối hoặc nâu, mùi hôi.
- Nước luộc
Thịt tươi: Nước canh trong mùi vị thơm ngon, trên mặt có nổi 1 lớp mỡ với vết mỡ to.
Thịt kém tươi và ôi: Thịt kém tươi: nước canh đục, mùi vị hôi, trên mặt lớp mỡ tách ra thành những vết nhỏ; thịt ôi: nước canh đục, vẩn đục mùi hôi, hấu như không vết mỡ nữa.
- Một số thịt lợn bệnh
Lợn gạo: Do ấu trùng hoặc kén giun sán
Giun xoắn: Kén giun xoắn nằm song song với thớ thịt có khi thấy kén đã vôi hóa, những đốm hồng trắng như đầu giun nằm trong thịt.
Sán: Ấu trùng sán thường nằm trong cơ lưỡi, cơ nhai, cơ cổ, cơ lưng, cơ sườn, cơ tim. Màu trắng hình bầu dục kén màu đục to bằng hạt đậu tương. Trong kén có dịch thể trên thành nang kén có 1 hạt cứng rắn, màu trắng to bằng hạt vừng.
Lợn bị thương hàn: Bề mặt có những vết bầm hoặc lấm tấm xuất huyết, thịt nhão, tai lợn bị tím.
Lợn bị tả: Nốt xuất huyết nằm dưới da hoặc trên vành tai, lấm tấm như nốt muỗi đốt.
Lợn bị tụ huyết trùng: Thịt có những mảng bầm, tụ máu.
Lợn bị viêm gan: Thịt có màu vàng.
Lợn đóng dấu: Bề mặt da có lớp tròn đỏ tía hoặc son, có khi màu tím bầm, kích thước khác nhau như hình đóng dấu.
* Cá tươi
- Thân cá
Cá tươi: Cơ cứng để trên bàn tay không thõng xuống
Cá ươn: Có đấu hiệu lên mên thối, để trên bàn tay thõng xuống dễ dàng
- Mắt cá
Cá tươi: Nhãn cầu lồi, trong suốt, giác mạc đàn hồi
Cá ươn: Nhãn cầu lõm, khô đục, giác mạc nhăn nheo hoặc rách.
- Miệng cá
Cá tươi: Ngậm cứng
Cá ươn: Mở hẳn
- Mang cá
Cá tươi: Dán chặt xuống hoa khế, không có nhớt và không có mùi hôi
Cá ươn: Hơi cách hoa khế, màu nâu xám, có nhớt lẫn mùi hôI thối
- Vẩy cá
Cá tươi: Vẩy tưoi, óng ánh, dính chặt, không có niêm dịch hoặc có ít màu trong, không có mùi
Cá ươn: Vẩy mờ, lỏng bở, dễ tróc, có niêm dịch bẩn, mùi hôi trơn
- Bụng
Cá tươi: Bình thường, không phình
Cá ươn: Bụng phình
- Hậu môn
Cá tươi: Thụt sâu, trắng nhạt
Cá ươn: Lồi, đỏ bẩn
- Thịt
Cá tươi: Rắn chắc có đàn hồi dính chặt vào xương sống
Cá ươn: Mềm nhũn, vết ấn ngón tay giữ nguyên, thịt dễ tróc ra khỏi xương
* Gà:
Gà ta làm sẵn thường có thân hình nhỏ gọn, săn chắc, ức hẹp.
Da gà ta vàng nhạt và chỉ vàng đậm ở một số chỗ như ức, cánh, lưng. Da
gà ta mỏng, mịn, độ đàn hồi cao. Chọn thịt gà trông phải tươi, thịt không có mùi hôi hoặc mùi kháng sinh, trên da không có vết bầm tím hoặc tụ máu
Gà siêu trứng trắng hoặc vàng toàn thân (có thể do nhuộm thuốc màu độc hại). Nếu da gà có màu vàng mà lớp mỡ bên trong trắng là gà được nhuộm hóa chất.
Không nên chọn những con gà đen sạm vì đó là gà đã chết trước khi làm.
Ngoài ra, để tránh mua phải gà bơm nước, dùng tay ấn vào vị trí bị nghi là bơm nước (chủ yếu là đùi, lườn) để kiểm tra, nếu thấy nhão, trơn hoặc biến dạng sẽ
không nhận.
* Rau quả tươi
Hình dạng bình thường, màu sắc tự nhiên, không bị úa, dập nát hoặc dính các chất lạ, không có mùi lạ.
Nên chú ý một số loại quả bên trong đã bị hỏng nhưng bên ngoài còn tươi do sử dụng hóa chất bảo quản, do đó phải xem kỹ trước khi nhận…
3.3.2: Sơ chế:
Ai cũng cho rằng đây là 1 việc làm rất dễ dàng nhưng nó lại là khâu quan trọng trong quá trình chế biến món ăn. Bởi sơ chế là nhằm làm sạch nguyên liệu và loại bỏ những phần độc hại, những phần không ăn được, những phần có giá trị dinh dưỡng thấp, có ảnh hưởng không tốt cho người ăn để giúp món ăn được ngon hơn, hấp dẫn hơn.
Sơ chế đúng kỹ thuật sẽ tiết kiệm được nguyên liệu, giữ được giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu, hơn nữa là đảm bảo VSATTP cho nguyên liệu.
Mỗi loại nguyên liệu dùng để chế biến các món ăn khác nhau, đòi hỏi cách sơ chế ứng với từng trường hợp: có thể cắt húc, thái miếng, thái hạt lựu, xay nhỏ hoặc để nguyên.
Sơ chế thịt lợn và rau củ quả
3.3.3: Chế biến
Sau khi sơ chế xong các nguyên liệu được dua vào quá trình chế biến nhiệt. Khi chế biến người ta cho kềm các nguyên liệu phụ vào và thường được tẩm ướp trước khi đưa vào chế biến nhiệt.
Thời gian chế biến để làm chín nguyên liệu phụ thuộc vào cách chế biến của mỗi món ăn là lâu hay nhanh phụ thuộc vào cách pha phối các nguyên liệu đó khi chế biến xong yêu cầu các nguyên liệu phải có màu sắc tự nhiên của nguyên liệu, có mùi thơm, vị ngọt, nguyên liệu chín mềm không vỡ nát
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc trẻ được tốt hơn, bản thân tôi cùng các thành viên trong tổ nhà bếp đã cố gắng tạo lên mỗi bữa ăn hợp khẩu vị. Song cần cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng hợp lý với sự hấp thu cao của các chất có trong thực phẩm, cho từng lứa tuổi để cân đối một cách khoa học .Hơn nữa phải biết cơ thể trẻ phải hấp thụ những gì, nên cho trẻ ăn như thế nào là hợp lý. Chúng ta lên hạn chế cho trẻ ăn nhiều mỡ và tăng cường ăn chất đạm, dầu thực vật, đưa rau củ , quả, sạch có sẵn ở địa phương vào các bữa ăn cho trẻ .
Bởi vậy đây là khâu quyết định một bữa ăn ngon, khiến trẻ ăn ngon miệng ăn hết xuất. Trong quá trình chế biến và nấu nướng phải thường xuyên thay đổi và biết cách phối hợp nhiều nhóm thức ăn gia vị để tạo ra mùi vị đặc trưng có màu sắc đẹp mắt, để trẻ dễ bị thu hút lôi cuốn để tạo ra cảm giác hứng thú thích ăn.
Kỹ thuật chế biến món ăn là khâu quyết định một số bữa ăn đạt hiệu quả cao, để trẻ ăn ngon miệng ăn hết suất thì thức ăn phải có mùi vị thơm ngon hấp dẫn thường xuyên thay đổi cách chế biến, trong quá trình nấu nướng phải biết cách phối hợp với từng món ăn để tạo nên mùi vị đặc trưng:
Khi chế biến tôi thường phối hợp các loại rau củ quả có màu sắc đẹp để trẻ dễ bị thu hút, lôi cuốn tạo cảm giác hứng thú, thích ăn.
Khi chế biến thức ăn phải chú ý cắt thái nhỏ, xay nhỏ loại rau thực phẩm thịt cá khi chế biến phải nấu mềm , nhừ để trẻ dễ ăn, dễ tiêu hóa.
Sau đây, tôi xin trình bày khái quái về kỹ thuật chế biến một số món ăn giàu chất dinh dưỡng được chế biến tại trường mầm non nơi tôi công tác.
* Món : “Tôm thịt xào ngũ sắc”
Xào là phương pháp cho thực phẩm ít chất béo như mỡ lợn, dầu ăn … đã được đun nóng già, dùng sức nóng thật cao trong thời gian ngắn để làm chín, xào có rất nhiều cách có thể chế biến một món xào, đơn giản như xào rau hay xào phối hợp nhiều loại nguyên liệu động vật và thực vật tạo ra các món ăn phong phú có nhiều mùi vị và màu sắc.
Ở đây cần lưu ý nguyên liệu đem vào xào phải chọn lọc kỹ ví dụ như phải làm thịt nạc không có xương về rau dùng loại rau không cứng.Món xào phải đạt tiêu chuẩn chung là nguyên liệu ít thay đổi mùi vị dậy mùi, màu sắc đẹp, đặc trưng món xào là nguyên liệu và gia vị kết hợp với nhau mùi thơm của chất béo, vị ngọt đâm đà vừa ăn …
Tôm Thịt lợn nạc vai Hành tây Cà rốt Hành tươi Nấm hương | Súp lơ Gừng Hành khô Bột canh, mì chính, hạt nêm Dầu ăn |
Tôm rửa sạch, gừng đập dập cho chúng vào cùng tôm trần qua bằng nước sôi, thị nạc rửa sạch thái miếng nhỏ trần qua nước sôi sau đó đem ra xay nhỏ ướp gia vị .
Hành tây cà rốt gọt vỏ rửa sạch thái hạt lựu nhỏ, súp lơ, ớt ngọt thái hạt lựu nhỏ gừng bỏ say nhỏ vắn lấy nước ướp cùng với tôm đã say nhỏ. Hành khô bỏ vỏ say nhỏ, nấm ngâm nở rửa sạch thái hạt lựu. Phi thơm hành khô cho tôm vào xào qua để riêng. Thịt lợn ướp gia vị đun chín tới để riêng, rau củ quả cho vào xào chín tới 60% sau đó để tôm và thịt đã xào vào đun tiếp tới khi chín nêm gia vị vừa ăn bắc ra cho chút hành hoa .
Yêu cầu thành phẩm:
Thịt, tôm chín mềm, thơm. Các loại rau củ xào chín tới, khi ăn vẫn giữ được vị giòn, đặc biệt cảm nhận được vị ngọt của rau, bùi của cà rốt, mát của hành tây và thơm của nấm hương hòa quyện.
Món: Tôm thịt xào ngũ sắc
* Món: “Trứng đúc thịt rán”
Rán là một trong những phương pháp dùng chất béo làm môi trường truyền nhiệt độ để làm chín trứng hay còn vàng trứng và còn giòn nữa. Lượng chất béo nhiều hay ít còn tùy vào cách rán, nhưng đều phải đun già mỡ trước khi cho thực phẩm vào. Phương pháp này dùng rộng rãi trong kỹ thuật nấu ăn để tạo ra nhừng thành phẩm tiếp xúc với nhiệt độ nóng già và đông đặc với nhau tạo ra thành lớp vỏ ngăn chất ngọt bên trong không bị tiết ra ngoài. Khi chín thực phẩm vẫn tạo ra độ ngọt cao, không bị khô vì có một lớp mỡ tráng bên ngoài, hơn nữa còn có màu vàng đẹp mắt.
Ngoài mỡ lợn có thể dùng dầu ăn, khi rán cần chú ý đều chỉnh độ giòn, món này là món ăn chính trong bữa ăn của trẻ.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Dấu ăn, gia vị, nước mắm, hạt nêm. mì chính .
Nấm hương, ngâm nước lạnh cho nở, rửa sạch, thái chỉ .
Thịt lợn rửa sạch, để ráo nước, băm nhỏ.
Trộn thịt, nấm hương, mộc nhĩ, hành khô với nhau, cho thêm gia vị, mì chính, một chút nước mắm.
Yêu cầu thành phẩm
Thịt trứng nở xốp màu vàng tươi.
Dậy mùi thơm của nấm hương
Trứng thịt chín đều vừa ăn, béo ngậy.
Món: Trứng đúc thịt rán
* Món thịt bò hầm củ quả
Hầm (om) là phương pháp cho thịt chín mềm hoặc như bằng cách cho trực tiếp vào nước đun sôi âm ỉ trong thời gian tương đối lâu có nhiều món hầm khác nhau nhưng hầu hết các nguồn nguyên liệu đều phải xào qua cho săn thịt và ngấm gia vị rồi mới cho nước săm sắp om kỹ, trong quá trình om nhỏ lửa đậy vung kín có thể cho thêm nước thỉnh thoảng đảo đều cho thực phẩm chín đều. Khi thực phẩm đã chín đều hoặc nhừ cần nêm gia vị cho vừa ăn rồi bắc ra để tăng thêm mùi vị.
Các món om phải đạt yêu cầu, nổi màu sắc của gia vị đậm đà, vừa ăn, có độ chín mềm hoặc nhừ tùy theo tính chất của từng món ăn nhưng không nát hoặc không nhũn.
- Thịt bò
- Nấm hương
- Khoai tây
- Hành tươi
- Cà rốt
- Tỏi
Gia vị hạt nêm, mì chính, dầu ăn...
Nguyên liệu thịt bò và khoai tây cà rốt đã được sơ chế
Cách làm
Thịt bò rửa sạch thái miếng nhỏ rồi trần qua nước sôi đem xay nhỏ. Khoai tây, cà rốt,gọt bỏ vỏ rửa sạch thái hạt lựu ướp gia vị. Hành tươi nhặt bỏ rễ rửa sạch thái nhỏ, tỏi bóc vỏ đem say nhỏ.
Cho dầu vào xoong đun nóng phi tỏi cho thơm, cho thịt bò vào xào săn cho ngấm gia vị.
Cho củ quả vào xào sau cho thêm một chút nước vào đậy vung đun tiếp tới chín mềm, nêm gia vị vừa ăn bắc ra.
Yêu cầu thành phẩm:
Thịt hầm chín mềm thơm, nước sánh vị ngọt béo nổi màu sắc của củ quả
3.3.4. Trình bày
Trẻ thường ăn bằng mắt trước, do đó việc trang trí tạo cho món ăn đẹp mắt vô cùng quan trọng giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất. Trang trí món ăn đầy màu sắc là một việc làm đòi hỏi nhiều công phu và óc sáng tạo của người lớn. Để có món ăn đẹp, ngon đòi hỏi người trình bày phải khéo lựa chọn các nguyên liệu đi kèm với món ăn, kết hợp chúng với nhau sao cho hài hòa
Món ăn ngon trước hết phải đẹp mắt sau đó phải đầy đủ chất dinh dưỡng, tạo ra món ăn có hình thức đẹp về hình dạng, màu sắc để hấp dẫn người ăn, tạo cảm giác ngon miệng hơn đồng thời còn có tác dụng kích thích vị giác của trẻ.
Trong Hội thi “Nhân viên nuôi dưỡng giỏi” cấp Huyệnnăm học 2016-2017, tôi đã đạt giải ba với thực đơn gồm: Cơm trắng; Thức ăn mặn: Thịt gà+lợn nấu cari; Canh đu đủ, cà rốt nấu thịt.
Món: Cơm trắng
Món: Thịt gà+lợn nấu cari
Món canh đu đủ, cà rốt nấu thịt
3.4. Biện pháp 4: Chống lãng phí và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.4.1. Chống lãng phí:
Thực phẩm có thể bị hao hụt ở tất cả cá khâu từ khâu chuẩn bị đồ, khâu giao nhận thực phẩm , chế biến, chia ăn... đến khâu giáo viên tổ chức giờ ăn trên lớpvà với bất kì một sơ xuất nhỏ nào cũng có thể dẫn đến hao hụt thực phẩm.
Thực phẩm không tươi ngon, không đảm bảo chất lượng, nếu bị dập nát,có mùi, màu lạ, có nguy cơ bị ngộ độc... cũng bị bỏ đi.
Chế biến không ngon trẻ ăn không hết xuất...
Thức ăn chia xong không đậy kín, bị nhiễm bẩn phải bỏ đi...
Trong giờ ăn giáo viên không chăm sóc trẻ chu đáo để trẻ làm đổ vãi thức ăn...
Nếu thực phẩm bị thất thoát làm cho bữa ăn của trẻ không đảm bảo cả về chất và lượng. Chính vì vậy, để hạn chế tối đa điều này, tôi cùng đồng nghiệp chú trọng đến các khâu:
Khi giao nhận thực phẩm người trực tiếp đứng nấu phải nhận đủ số lượng, đúng chủng loại, kiểm tra kỹ chất lượng thực phẩm (đảm bảo tươi ngon, an toàn vệ sinh) dưới sự giám sát của Ban Giám Hiệu, giáo viên, kế toán....
Trong chế biến, tôi và đồng nghiệp phải thực hiện nghiêm túc từ khâu sơ chế đến khi chia ăn.
Chia ăn đảm bảo đủ số lượng xuất ăn, thức ăn phải được đậy vung cẩn thận. Giáo viên phải bao quát trẻ ăn, tránh đổ vỡ. Kế toán công khai thực đơn hàng ngày, công khai tài chính hàng ngày... để tạo lòng tin đối với phụ huynh vào nhà trường.
3.4.2. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phục vụ bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non, VSATTP là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với nhân viên nuôi dưỡng vì thực phẩm quyết định chất lượng dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ. Tôi cùng đồng nghiệp luôn luôn thực hiện nghiêm túc các quy trình giao nhận, chế biến thực phẩm, sơ chế, chế biến đến chia ăn. Thực phẩm khi nhận phải đảm bảo tươi ngon, đủ chất, đủ lượng,... đảm bảo vệ sinh.
Chế biến thực phẩm đảm bảo theo nguyên tắc một chiều. Lưu mẫu thực phẩm chín trong tủ lạnh 24h. Trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng không đảm bảo thì phải có biện pháp xử lý kịp thời, không chế biến cho trẻ bằng thực phẩm kém chất lượng.
* Vệ sinh cá nhân:
Hiểu rõ với cá nhân có ảnh hưởng rất lớn đến VSATTP trong nhà trường, vì vậy tôi và đồng nghiệp đã nghiêm túc thực hiện quy định khám sức khỏe định kì , rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến và chia ăn cho trẻ. Trang phục, đầu tóc gọn gàng, mũ , tạp dề khẩu trang , găng tay trong chế biến , chia ăn.
* Vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp:
Đồ dùng dụng cụ dùng cho giao nhận chế biến chia ăn phải sạch sẽ đảm bảo vệ sinh.
Nơi để và sơ chế thực phẩm sống phải xa nơi để thực phẩm chín.
Dụng cụ để pha chế, rửa đựng thực phẩm sống không dùng cho thức ăn đã nấu chín.
Hàng ngày, quét và lau dọn bếp sạch sẽ trước và sau khi nấu. Hấp sấy bát và thìa của trẻ.
Trước và sau khi nấu phải rửa sạch sẽ xoong nồi và các dụng cụ khác.
Cối xay thịt sau mỗi lần dùng xong phải rửa sạch phơi khô.
Tủ lạnh phải xả đá và lau chùi hàng tuần. Thực phẩm sông hoặc chín đều phải để gọn gàng trong các hộp có nắp đậy kín,
Mắm, muối không đựng trong đồ chứa sắt, đồng, nhôm tránh gây ô nhiễm thực phẩm. Các dụng cụ chế biến bằng inox, phải đảm bảo vệ sinh.
Thùng rác, nước vo gạo phải đậy nắp kín và để đúng nơi quy định.
Hàng ngày, hàng tuần, phân công người trực tiếp phải đến sớm mở cửa phòng bếp cho thông thoáng. Kiểm tra hệ thống như bếp ga, gas, hệ thống điện trước khi sử dụng. Nếu có biểu hiện nào không an toàn thì chúng tôi báo với ban giám hiệu nhà trường để kịp thời xử lý.
Ngoài ra luôn ghi nhớ và vận dụng nguyên tắc vàng về an toàn thực phẩm.
* Vệ sinh môi trường xung quanh:
Nguồn nước: Nước là không thể thiếu được vì nước được sử dụng rất nhiều trong việc chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ.
Trường mầm non sử dụng nước sinh hoạt lấy từ nguồn nước giếng khoan đã qua hệ thống lọc sạch, nước máy… Nước uống và nấu ăn là nước tinh khiết từ công ty, đảm bảo chất lượng vệ sinh cao, có kiểm định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Nước uống được đựng trong các bình có nắp đậy và chuyển về các lớp học.
Xử lý rác thải: Với trường mầm non trẻ ăn bán trú tập trung ở một khu nên lượng rác thải, chất thải, nước thải….được thải ra khá nhiều, nếu không được xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Rác thải là nơi tập trung và sinh sôi này nở các loại côn trùng như ruồi, muỗi… là nguyễn nhân gây ra các mầm bệnh, dẫn đến những ngộ độc thức ăn của trẻ nếu như chúng bay đến nơi sơ chế, chế biến, đậu vào thức ăn và truyền bệnh dịch. Chính vì vậy nên các chất thải, rác thải chúng tôi để xa nơi khu sơ chế, chế biến thực phẩm của trẻ và được để vào thùng đựng có nắp đậy kín và được thu gom vào đúng nơi quy định. Bên cạnh đó, trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi, thối các khu vệ sinh khép kín luôn được cọ rửa hàng ngày.
Kết quả: Nhà trường luôn được Trung tâm y tế Huyện Gia Lâm đánh giá cao trong công tác Vệ sinh môi trường và Vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Trong năm học không có dịch bệnh hay vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra.
Cơ sở vật chất đầy đủ là điều kiện để giáo viên và nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Chính vì thể đầu năm học và hàng tháng tôi và đồng nghiệp kiểm kê đồ dùng, trang thiết bị còn thiếu hay hỏng hóc để tham mưu với Ban giám hiệu cho bổ sung.
Kết quả: Nhà trường đã sửa máy xay thịt, sửa lại xe đẩy, cho bổ sung thêm chảo rán, rổ, rá, bát, đĩa, thìa, khay đựng cơm vãi, sửa chạn bát, sửa hệ thống nước sinh hoạt…. Thay thế đầy đủ, trang thiết bị, mọi đồ dùng còn thiếu và đầu tư hoàn toàn bằng inox, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tạo thuận lợi cho chúng tôi trong công tác phục vụ nuôi dưỡng và đạt được hiệu quả cao.
3.6. Biện pháp 6: Tuyên truyền và phối hợp với phụ huynh học sinh.
* Tuyên truyền về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với cơ thể và nguồn gốc của các chất dinh dưỡng.
Chất đạm: Bồi bổ cơ thể và giúp trẻ khỏe mạnh. Bố, mẹ có thể sử dụng đậu Hà Lan và các loại đậu khác (kể cả đậu nguyên hoặc đậu xay trong hộp), trứng, cá, thịt gà, thịt lợn, sữa, sữa chua và pho mát.
Chất tinh bột: là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cở thể vì trong bữa ăn ta ăn nhiều tinh bột như : bánh mì, gạo nguyên hạt, cháo thịt, bánh mì ngô, bánh trứng.
Chất béo : là nguồn cung cấp năng lượng dung môi của Vitamin tan trong dầu mỡ như : Vitamin A, D, E.
Rau và hoa quả: Có chứa các chất bổ dưỡng và chất xơ, rất quan trọng cho một có thể khỏe mạnh từ trong ra ngoài. Rau củ càng màu sắc càng tốt, ví dụ như là đậu xanh, cà rốt, khoai lang, cà chua, rau chân vịt và dưa chuột (cả vỏ), hay đào, mơ, lê và táo (rửa hoa quả sạch và để nguyên vỏ).
cơ thể không bị ôxi hoá.
Nước Trắng: Là nguồn chất lỏng tốt nhất đói với cơ thẻ mà lại rẻ nhất. Cho nước sinh tố bổ dưỡng chính là nước quả pha với nước trắng theo tỷ lệ.
Chất xơ : Ngoài chất dinh dưỡng nói trên, cơ thể còn cần các chất xơ giúp đưa nhanh chất thải ra khỏi ống tiêu hoá phòng bệnh táo bón.
Các chất dinh dưỡng đều có hàm lượng nhất định, khi nên chúng ta chọn và phối hợp nhiều các món khác nhau để đa dạng hoá món ăn.
Bên cạnh các chất dinh dưỡng cần thiết ở trên đó là các nhóm thức ăn như:
Gạo, mỳ, ngô, khoai, ….và sản phẩm chế biến như bánh đa, mỳ sợi, miến, sắn…. được sắp xếp vào nhóm thực vật vì là nguồn thức ăn chủ yếu cung cấp đại bộ phận năng lượng của khẩu phần. Hiện nay, chúng ta cần đa dạng hoá khẩu phần ăn trong lương thực. Ở nông thôn, ngoài gạo còn khoai, ngô là món ăn thích hợp cho nhiều tuổi muốn ăn bớt cơm để không bị béo phì và táo bón.
Đường: Hấp thu nhanh và thẳng vào máu nên có tác dụng cấp thiết trong trường hợp cấp thời trong trường hợp hạ đường huyết, nhanh chóng phục hồi
Thịt: Thịt có những chất Sắt dễ hấp thụ cho nên 1 lạng ngày cần thiết.Nhưng nếu trong quá trình tiêu hoá thịt tạo ra nhiều chất đôc, nếu không nhanh chóng đựoc thải ra ngoài và nêu do táo bón chẳng hạn, chất độc này hấp thụ vào cơ thể. Chỉ nên ăn thịt vừa phải trong đó nên ăn nhiều thịt gia cầm.
Cá: Là các loại thức dễ tiêu hoá nên cần khuyến khích ăn nhiều. Nó có thể chống vữa xơ động mạch, tối đa nên ăn 2 bữa cá/tuần. Nhu cầu Canxi sắt cần thiết nên chúng ta nên ăn nhiều cá mà ăn cá nhỏ, ăn cả xương thì càng nhiều Canxi.
Trứng : Là nguồn thức ăn hoàn chỉnh, giá trị dinh dưỡng cao nhưng có nhiều cholestorol nên chỉ ăn có mức độ.
Đậu: Các loại và các sản phẩm chế biến từ đậu lành, các loại đậu có nhiều chất đạm. Chúng ta có thể chế biến ra nhiều loại thức ăn như sữa đậu lành, đậu phụ.
Dầu mỡ, bơ : Hiện nay trong bữa ăn của nhân dân ta lượng béo và được cải thiện trong tình hình hiện nay, ta cần tăng cường thêm chất béo trong bữa ăn.Trong bữa ăn cũng nên ăn có mức độ và chú ý sử dụng dầu thực vật có tác dụng đề phòng bệnh vữa xơ động mạch. Trong dầu ăn có Vitamin chống Ôxi hoá.
Sữa : Là thức ăn quý nhất , phù hợp với trẻ em .Vì nó chứa nhiều canxi.
Quả chín : Lên ăn nhiều vì nó là nguồn cung cấp vitamin, và các khoáng chất rất cần cho chuyển hóa cho cơ thể tạo ra các chất chống ôxi hóa , chất xơ giúp phòng táo bón .
Rau : Cũng như quả , rau là nguồn cung cấp vitamin và các chất khoáng ngoài rau , củ , quả chú ý cần ăn nhiều loại rau lá xanh như rau ngót, rau muống , rau rền …Vì các lá xanh này có khả năng phòng chống lão hóa .
Trong những nhóm thức ăn trên phải đầy đủ , lượng cân đối giữa thức ăn thực vật và động vật hàng ngày chúng ta có thể chia ra thành 4 nhóm .
Nhóm cung cấp chất đạm như: Thịt .cá, tôm, cua, các loại đỗ hạt , đậu tương giúp cơ thể xây dựng cơ bắp tạo ra khoáng thể đặc biệt là sự phát triển của tế bào .
Nhóm chu cấp chất béo như: Dầu, mỡ, lạc, vừng, nhóm vừa cung cấp năng lượng cao vừa làm tăng cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thụ và sử dụng tốt các loại vitamin trong chất béo như . A, D, E, K, vitamin.
Nhóm chất bột đường như: Bột, cháo, cơm, mỳ, bún...là nhóm cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp
Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất: Rau quả đặc biệt nhất là những loại rau màu lá xanh thẫm như rau ngót, rau muống, rau rền , rau cải, mồng tơi và cái loại có màu đỏ hoặc vàng như chuối , đu đủ, xoài, cam, cà chua, gấc …nhóm cung chất các loại dinh dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc tác giữa các thành phần hóa học trong cơ thể.
* Phối kết hợp, trao đổi với gia đình về kĩ thuật chế biến món ăn phù hợp với trẻ nhưng vẫn đảm bảo VSATTP
Tận dụng những giây phút ít ỏi tại những buổi họp phụ huynh, đầu năm, giữa và cuối năm, bên cạnh những giờ đón và trả trẻ, chúng tôi và các cô giáo trong trường đã kết hợp với nhau để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về chất lượng bữa ăn của trẻ và giá trị dinh dưỡng củabữa ăn cho trẻ tại trường. Ban đầu, phụ huynh còn chưa quan tâm đến vấn đề này nhưng khi được nghe các con kể rất thích ăn các món ăn ở trường nên đã nhiều phụ huynh đến tìm và học hỏi. Chúng tôi đã nói với phụ huynh các con rằng.
Việc đầu tiên khi chế biến thức ăn là phải đảm bảo vệ sinh tuyệt đối khi chế biến món ăn. Từ tất cả các khâu: lựa chọn, sơ chế, chế biến tất cả phải hoàn hảo, đảm bảo VSATTP được đặt lên hàng đầu. Trong bếp nấu luôn phải sử dụng đồ dung dụng cụ sạch bằng inox để nấu nướng, không dùng chung đồ dùng giữa thực phẩm sống và chín, tạo không gian chế biến và bảo quản ở nhiệt độ thích hợp theo từng mùa, có lưu mẫu sau khi nấu chín.
Bên cạnh việc đảm bảo việc trẻ em được nuôi dưỡng với thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh thì việc kết hợp với các cô giáo rèn thói quen vệ sinh khi ăn uống là việc cần quan tâm, điều này tránh cho trẻ 1 số bệnh thông thường: đau bụng và ỉa chảy ngộ độc.
Ngoài việc chuyên tâm với công việc được giao, nhân viên nuôi dưỡng chúng tôi đã chuẩn về trình độ chuyên môn, tôi luôn học hỏi bằng nhiều phương tiện khác nhau như: sách báo, phương tiện truyền thông, tìm hiểu qua kinh nghiệm của đồng nghiệp để nấu những món ăn ngon, chế biến đúng phương pháp, hợp lí, phối kết hợp những loại thực phẩm để món ăn đạt được gia trị dinh dưỡng cao nhất. Món thịt bò sốt vang hay đi thêm gia vị: gừng, xả, quế, gia vị sốt vang để món ăn hấp dẫn. Thay món luộc bằng món xào.
Nhà trường chúng tôi luôn khuyến khích phụ huynh đến tham quan bữa ăn của trẻ. Từ đó, phụ huynh có cái nhìn đúng đắn hơn với khâu chăm sóc của chúng tôi. Mỗi món ăn là 1 nghệ thuật, mỗi người đầu bếp là 1 nghệ sĩ. Tạo được niềm tin tưởng từ phụ huynh giữ con em tại trường là nguồn động viên rất lớn để chúng tôi tiếp tực làm việc.
Với phương châm “Mẹ và cô là hai cô giáo” để nuôi dạy trẻ là biện pháp cần thiết để đảm bảo chất dinh dưỡng cho bé. Vì vậy cần tạo được lòng tin đối với phu huynh để họ nhận thức được chất lượng bữa ăn của trẻ ở trường là vô cùng quan trọng để họ tự nguyện giúp đỡ nhà trường những khi cần thiết.
Để có được điều này chúng tôi đã tạo được niềm tin với các bậc phụ huynh bằng các hình thức:
Tôi đã cùng giáo viên phối hợp để tuyên truyền tới cha mẹ trẻ nội dung những kiến thức về sức khỏe, tổ chức hợp lý bữa ăn, phong chống bênh dịch,phòng chống suy dinh dưỡng, các bệnh do thiếu vi chất (thiếu vitamin A, thiếu sắt, thiếu iot….), thực đơn của trẻ theo từng mùa…
Thông qua góc tuyên truyền ở nhóm lớp, qua các bài viết ngắn gọn súc tích, những thông tin dễ hiểu, gần gũi đi kèm với các hình ảnh minh họa để đi vào lòng người nên được cha mẹ học sinh rất quan tâm.
Công khai thực đơn, tài chính bữa ăn hàng ngày để phụ huynh biêt.
Ngoài ra còn khuyến khích phụ huynh đến tham quan giờ ăn của trẻ vì “Trăm nghe không bằng một thấy”. Từ đó phụ huynh tin tưởng vào nhà trường tỷ lệ trẻ ăn tại trường là 100%.
4. Hiệu quả SKKN
Với những biện pháp đã đề ra và đưa vào áp dụng trong năm học 2016-2017, công tác chăm sóc nuôi dưỡng đã đạt được kết quả tốt.
Bản thân tôi cùng các đồng nghiệp đã có kiên thức cơ bản, những kinh nghiệp quý báu về chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ, thực hiện tốt quy chế chăm sóc nuôi dưỡng.
Tổ nuôi chúng tôi thực hiện đúng quy trình giao tiếp, chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh.
Tập thể giáo viên, nhân viên, có ý thức trách nhiệm cao, phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Thực đơn cửa trẻ rất phong phú, đủ các nhóm chất dinh dưỡng, đảm bảo cho khẩu phần ăn từng trẻ.
Bữa ăn được nâng cao, đổi mới phù hợp với trẻ đảm bảo cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Trẻ đến trường hầu hết được tăng cân, khỏe mạnh, thông minh, nhanh nhẹn.
Phụ huynh học sinh hiểu và tin tưởng cùng nhà trường phối hợp cùng chăm sóc trẻ.
Trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ 100% băng inox, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để phục vụ cho công tác chăm sóc trẻ.
Sau một thời gian nghiên cứu và đưa vào thực nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non, tôi đã thu được kết quả thực nghiệm tương đối tốt. Điều đó chứng tỏ, những biện pháp tôi đã áp dụng có giá trị thực tiễn cao để góp phần nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non. Điều đó được thể hiện rõ nét trên bảng so sánh đối chiếu kết quả thực nghiệm sau
BẢNG SO SÁNH VÀ ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Thời gian Nội dung | Kết quả đầu năm | Kết quả cuối năm | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | ||
Trẻ đến lớp toàn trường | 371 | 100 | 384 | 100 | |
Trẻ ăn tại trường | 371 | 100 | 384 | 100 | |
Cân nặng | Kênh bình thường | 352 | 94.4 | 371 | 96,6 |
Kênh suy dinh dưỡng | 19 | 5.2 | 13 | 3.4 | |
Chiều cao | Kênh bình thường | 348 | 93.8 | 369 | 96.1 |
Kênh thấp còi | 23 | 6.2 | 15 | 3.9 | |
Calo đạt | MG: 80.3 NT: 79.1 | MG:84.2 NT:81.0 |
Từ kết quả trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy: tỷ lệ trẻ SDD và thấp còi cuối năm giảm đáng kể so với đầu năm.
Đặc biệt, trong năm không có dịch bệnh, ngộ độc thức ăn xảy ra. Trường được trung tâm y tế Huyện Gia Lâm đánh giá và xếp loại tốt về VSATTP.
Có được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, thực hiện tốt được kế hoạch năm học mà nhà trường đã đặt ra.
III. KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong công tác nuôi dưỡng trẻ tại trường Mầm non, giúp trẻ phát triển về thể chất tăng cường sức khỏe, góp phần phát triển về nhân cách con người thì việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Chất lượng bữa ăn được đảm bảo sẽ giúp cho các con phát triển tốt về thể chất, có sức khỏe tốt để học tập và vui chơi. Từ đó ươm mầm tài năng cho thế hệ tương lai đúng theo lời Bác nói: “Trẻ em là tương lai của đất nước.”
2. Bài học kinh nghiệm
Để đảm bảo được các chất dinh dưỡng cho bữa ăn của trẻ trong trường Mầm non , bản thân tôi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Nhận thức được công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng.
Người nhân viên nuôi dưỡng phải không ngừng học hỏi và tự rèn luyện để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Luôn luôn đúc kết rút kinh nghiệm, nghiên cứu thay đổi thực đơn, cải tiến cách chế biến món ăn phù hợp với khảu vị dể trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
Hiểu rõ về tầm quan trọng của công tác VSATTP, nắm chắc 10 nguyên tắc vàng trong chế biến các món ăn cho trẻ.
Biết lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng nghiệp.
Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận trong nhà trường để cùng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh và cộng đồng về vấn đề dinh dưỡng.
Chấp hành nghiêm túc quy chế của ngành, nội quy, quy định của nhà trường.
3. Khuyến nghị - đề xuất.
Vì sức khỏe của cộng đồng và đặc biệt là các mầm non của tương lai luôn có những bữa ăn ngon đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho sự phát triển về thể chất của trẻ tôi có những đề xuất sau :
Với mỗi cá nhân trong nhà trường:
Mỗi cán bộ công nhân viên trong nhà trường cần làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ .
Mỗi một nhân viên nuôi dưỡng cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ từ khâu giao nhận, sơ chế, chế biến thực phẩm ... đến khâu chia ăn, phải bảo đảm bảo đủ lượng, đủ chất và tuyệt đối an toàn đối với trẻ.
Với nhà trường cần tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng được giao lưu, học hỏi từ các trường điểm trên địa bàn trong lĩnh vực nuôi dưỡng.
Với PGD&ĐT tiếp tục mở các lớp tập huấn bồi dưỡng công tác nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho nhiều nhân viên nuôi dưỡng được kiến tập tại các trường điểm để nhân viên có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn cho bữa ăn của trẻ đảm bảo vệ sinh và nhu cầu dinh dưỡng .
Trên đây là một số kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng nhằm “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non” mà bản thân tôi đã thực hiện trong năm học 2016 - 2017 và đã đạt được hiệu quả cao.
Tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo cùng các bạn đồng nghiệp giúp cho vấn đề nghiên cứu của tôi được sáng tỏ hơn.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/