Bộ tài liệu ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt gồm phần đề kiểm tra (đầy đủ nội dung cần củng cố) và đáp án chi tiết. Trong đó có sẵn phần ô li cho học sinh làm trực tiếp phần chính tả và tập làm văn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các bạn học sinh tham khảo.
A1:
Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết
Bài 1: Tìm từ ngữ nói về:
a.
Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.
b.
Thể hiện tính cách hay việc làm trái với lòng nhân hậu, yêu thương.
c.
Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
d.
Thể hiện tính cách hay việc làm trái với đùm bọc, giúp đỡ.
Bài
2: Cho các từ
sau: "nhân dân, nhân hậu, nhân ái, nhân tài, công nhân, nhân đức, nhân từ,
nhân loại, nhân nghĩa, nhân quyền". Hãy xếp:
a.
Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là người.
b.
Từ có tiếng "nhân" có nghĩa là lòng thương người.
Bài
3: Đặt câu với
1 từ ở nhóm a, 1 từ ở nhóm b nói trên.
Bài
4: Khoanh tròn
vào chữ cái trước câu có dùng sai từ có tiếng "nhân":
a.
Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài.
b.
Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.
c.
Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn, bà thường hết lòng giúp đỡ.
d.
Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.
Bài
5: Viết 2
thành ngữ (hoặc tục ngữ) vào chỗ trống:
a.
Nói về tình đoàn kết
b.
Nói về lòng nhân hậu.
c. Trái
với lòng nhân hậu.
Bài 6:
Các câu dưới đây khuyên ta điều gì, chê điều gì?
a.
Ở hiền gặp lành.
b.
Trâu buộc ghét trâu ăn.
c. Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Bài 7:
Tìm 5 thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con
người Việt Nam. Đặt
câu với 1 thành ngữ vừa tìm.
Bài
8: Em hiểu
nghĩa của các thành ngữ dưới đây như thế nào?
a. Môi
hở răng lạnh.
b. Máu chảy
ruột mềm.
c. Nhường cơm sẻ áo.
d.
Lá lành đùm lá rách.
Giải
nghĩa câu tục ngữ: "Một con ngựa đau cả tàu không ăn cỏ".
B1:
Từ đơn và từ phức
Bài
1: Tìm 1 từ
đơn và 1 từ phức nói về lòng nhân hậu. Đặt câu với mỗi từ vừa tìm.
Bài
2: Tìm từ đơn,
từ phức trong câu văn:
a.
Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi.
b.
Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.
Bài
3: a. Tìm từ
đơn, từ phức trong các câu thơ sau:
"Đời
cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ
còn truyện cổ thiết tha
Cho
tôi nhận mặt ông cha của mình".
b.
Em hiểu như thế nào về nội dung 2 dòng thơ cuối.
Bài
4: Tìm 5 từ
phức có tiếng "anh", 5 từ phức có tiếng "hùng" theo nghĩa
của từng tiếng trong từ "anh hùng".
B2: Từ ghép và từ láy
Bài
1: Hãy xếp các
từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng
củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao,
giản dị, chí khí.
Bài 2:
a. Những từ nào là từ láy
Ngay ngắn Ngay thẳng Ngay
đơ
Thẳng
thắn Thẳng tuột Thẳng tắp
b.
Những từ nào không phải từ ghép?
Chân
thành Chân thật Chân tình
Thật
thà Thật sự Thật tình
Bài
3: Từ láy
"xanh xao" dùng để tả màu sắc của đối tượng:
a.
da người c. lá cây đã
già
b. lá cây còn non d. trời.
Bài 4: Xếp các từ: châm chọc, chậm
chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn
vào 2 cột: từ ghép và từ láy.
Bài 5: a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân
loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
b.
Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng,
đen.
Bài
6: Cho các từ:
mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
a.
Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
b.
Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Bài 7:
Cho đoạn văn sau:
"Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy
cá nhao lên đớp sương "tom tóp", lúc đầu còn loáng thoáng dần dần
tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền".
a. Tìm
những từ láy có trong đoạn văn.
b. Phân
loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Bài 8:
Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa
tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh
buốt, lạnh ngắt, lạnh gía.
Bài 9: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng
Bài 10: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9
từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.
Bài
11: Xác định
từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:
Gió
nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái
liếm ngang chân trời
Tay nhè nhẹ
chút, người ơi
Trông đôi hạt rụng
hạt rơi xót lòng.
Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong
tiếng máy quay xập xình
Nắng già hạt gạo thơm ngon
Bưng
lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.
Bài
12: Tìm từ đơn,
từ láy, từ ghép trong các câu:
a.
Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới... Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như
nhảy nhót.
b.
Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh
trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.
c. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp,
tiếng chân người chạy lép nhép.
d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời
ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.
e. Suối chảy róc rách.
Bài
13: Tìm từ láy
trong đoạn văn sau:
Bản
làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng
đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng
sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng
mát rượi.
Bài
14: Tìm những
tiếng có thể kết hợp với "lễ" để tạo thành từ ghép. Tìm từ cùng nghĩa
và từ trái nghĩa với từ "lễ phép".
Bài
15: Cho 1 số
từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn
đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.
Hãy
xếp các từ trên vào 3 nhóm:
a. Từ ghép tổng hợp.
b. Từ ghép
phân loại.
c.
Từ láy.
Bài
16: Trong bài:
"Tre Việt Nam" nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
"Bão
bùng thân bọc lấy thân
Tay
ôm, tay níu tre gần nhau thêm
Thương
nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ
thành từ đó mà nên hỡi người".
Trong
đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của tre?
Tác
giả đã dùng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất đó.
Bài
17: Phân các
từ ghép sau thành 2 loại:
Học
tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành, anh cả, anh em, anh
trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.